(vasep.com.vn) Năm 2017, EU thay Mỹ trở thành thị trường XK hàng đầu của tôm Việt Nam. Thị trường Mỹ tụt xuống vị trí thứ 4, chiếm chỉ 17% tổng XK tôm của Việt Nam.
Năm 2017, XK tôm sang thị trường Mỹ đạt 659,2 triệu USD, giảm 7% so với năm 2016. Mỹ tuột mất vị trí dẫn đầu vì thuế chống bán phá giá tăng cao và các chính sách tăng cường bảo hộ sản xuất trong nước của Chính phủ Mỹ.
XK tôm sang Mỹ giảm từ 22-28% trong quý đầu năm 2017. Các tháng tiếp sau đó, tình hình khả quan hơn tuy nhiên các tháng cuối năm, giá trị XK lại giảm so với cùng kỳ năm 2016.
XK sang Mỹ sụt giảm do thuế chống bán phá giá trong POR11 tăng cao. Bên cạnh đó, Ấn Độ đẩy mạnh XK tôm sang Mỹ để bù đắp sự sụt giảm ở các thị trường chính khác khiến thị phần tôm Việt Nam trên thị trường Mỹ sụt giảm.
Nhập khẩu tôm của Mỹ (GT: nghìn USD, KL: tấn, Nguồn: FAS.USDA)
|
Nguồn cung
|
2016
|
2017
|
Tăng, giảm (%)
|
GT
|
KL
|
GT
|
KL
|
GT
|
KL
|
Tổng TG
|
5.712.723
|
605.649
|
6.557.276
|
666.330
|
15
|
10
|
Ấn Độ
|
1.499.902
|
154.233
|
2.179.910
|
214.820
|
45
|
39
|
Indonesia
|
1.108.360
|
117.163
|
1.185.664
|
118.054
|
7
|
1
|
Thái Lan
|
826.336
|
82.248
|
811.821
|
75.028
|
-2
|
-9
|
Việt Nam
|
687.922
|
63.886
|
637.647
|
56.440
|
-7
|
-12
|
Ecuador
|
584.927
|
73.221
|
573.825
|
71.848
|
-2
|
-2
|
Mexico
|
294.805
|
25.326
|
337.137
|
28.539
|
14
|
13
|
Trung Quốc
|
233.167
|
34.839
|
334.967
|
46.078
|
44
|
32
|
Argentina
|
69.522
|
7.732
|
120.465
|
12.535
|
73
|
62
|
Peru
|
83.097
|
9.516
|
90.554
|
9.950
|
9
|
5
|
Guyana
|
51.575
|
8.394
|
56.427
|
9.289
|
9
|
11
|
Theo số liệu của Cơ quan Nông nghiệp Nước ngoài (FAS) của Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA), NK tôm của Mỹ năm 2017 đạt 666,3 nghìn tấn; trị giá 6,6 tỷ USD; tăng 10% về khối lượng và 15% về giá trị.
Ấn Độ là nguồn cung tôm lớn nhất cho Mỹ, chiếm 33% tổng giá trị NK tôm của Mỹ. Indonesia và Thái Lan lần lượt giữ vị trí thứ 2 và 3 với thị phần lần lượt 18% và 12%. Việt Nam đứng ở vị trí thứ 4, chiếm 9% tổng giá trị NK tôm vào Mỹ.
Nhu cầu NK tôm của Mỹ năm 2017 khá cao và ổn định so với năm 2016. Trong năm 2017, Mỹ tăng cường NK tôm từ Ấn Độ với mức tăng 39% và 45 % lần lượt về khối lượng và giá trị.
Thị phần tôm Ấn Độ trên thị trường Mỹ năm 2017 (33%) tăng cao hơn nhiều so với năm 2016 (25%). Năm 2017, Ấn Độ gặp khó khăn ở thị trường chính EU do phải đối mặt với tần suất kiểm tra 50% các lô tôm tại biên giới EU nên tập trung đẩy mạnh XK sang Mỹ. Hơn nữa, trên thị trường Mỹ, Ấn Độ có nhiều lợi thế hơn các nhà cung cấp khác như được hưởng mức thuế chống bán phá giá thấp nhất so với Việt Nam và Thái Lan. Giá thành sản xuất tôm Ấn Độ thấp hơn Việt Nam nên giá XK sang Mỹ cũng thấp hơn Việt Nam. Đây là yếu tố chính giúp nâng cao sức cạnh tranh của tôm Ấn Độ trên thị trường Mỹ.
Năm 2017, Mỹ cũng tăng NK từ Indonesia, Mexico,Trung Quốc trong khi giảm NK từ Việt Nam, Thái Lan và Ecuador.
Sản phẩm tôm nhập khẩu vào Mỹ (GT: nghìn USD, KL: tấn, Nguồn: FAS.USDA)
|
Sản phẩm
|
2016
|
2017
|
Tăng, giảm (%)
|
GT
|
KL
|
GT
|
KL
|
GT
|
KL
|
Tổng
|
5.712.723
|
605.649
|
6.557.276
|
666.330
|
15
|
10
|
0306170040 - Tôm thịt nguyên liệu đông lạnh
|
2.315.112
|
242.478
|
2.771.364
|
280.290
|
20
|
16
|
1605211030 - Tôm thịt chế biến đông lạnh
|
836.187
|
77.951
|
1.020.316
|
89.690
|
22
|
15
|
0306170009 – Tôm đông lạnh còn vỏ cỡ 46-55/kg
|
409.928
|
41.726
|
467.982
|
46.535
|
14
|
12
|
0306170015 – Tôm đông lạnh còn vỏ cỡ 67-88/kg
|
338.895
|
41.547
|
361.006
|
42.726
|
7
|
3
|
0306170006 - Tôm đông lạnh còn vỏ cỡ 33-45/kg
|
316.461
|
28.488
|
352.115
|
30.794
|
11
|
8
|
0306170003 - Tôm sông còn vỏ bỏ đầu đông lạnh cỡ <33/kg
|
317.677
|
19.735
|
344.005
|
21.509
|
8
|
9
|
1605211020 – Tôm bao bột đông lạnh
|
309.236
|
44.148
|
33952
|
47.381
|
10
|
7
|
0306170012 – Tôm đông lạnh còn vỏ cỡ 56-66/kg
|
304.396
|
33.748
|
324.704
|
34.875
|
7
|
3
|
Tôm thịt nguyên liệu đông lạnh (HS0306170040) là sản phẩm được NK nhiều nhất vào Mỹ. NK mặt hàng này vào năm 2017 tăng trưởng tốt 16% và 20% lần lượt về khối lượng và giá trị so với năm 2016. Ấn Độ là nhà cung cấp lớn nhất mặt hàng này cho Mỹ, tiếp đó là Indonesia và Việt Nam. NK mặt hàng này từ Ấn Độ tăng lần lượt 47% và 52% về khối lượng và giá trị.
Với thị trường Mỹ, DN Việt Nam phải tạo niềm tin về chất lượng để vượt qua các rào cản kỹ thuật và tăng XK sang nước này.