Việt Nam có cơ hội đẩy mạnh xuất khẩu bạch tuộc tươi, sống, đông lạnh sang Hàn Quốc

(vasep.com.vn) Hàn Quốc hiện vẫn duy trì là thị trường NK số 1 mực, bạch tuộc của Việt Nam, chiếm 34,3% tổng giá trị XK dòng sản phẩm này của Việt Nam đi các thị trường. Hàn Quốc cũng là thị trường NK bạch tuộc lớn nhất của Việt Nam, chiếm gần 59% tổng XK bạch tuộc của Việt Nam và là thị trường NK lớn thứ 2 mực của Việt Nam, chiếm 16,2% tổng giá trị XK mực của Việt Nam.

10 tháng đầu năm nay, XK mực, bạch tuộc sang Hàn Quốc chỉ giảm trong tháng 1 và tăng liên tục trong 9 tháng còn lại. Lũy kế 10 tháng đầu năm nay, giá trị XK sang thị trường này đạt 178,3 triệu USD, tăng 38,4% so với cùng kỳ năm 2016.

Người Hàn Quốc có nhu cầu tiêu thụ nhuyễn thể chân đầu ở mức cao, đặc biệt là sản phẩm khô. NK mực, bạch tuộc của Hàn Quốc những năm gần đây có xu hướng tăng do nhu cầu đối với nguồn thực phẩm lành mạnh, tốt cho sức khỏe tăng.

Theo số liệu của ITC, 9 tháng đầu năm nay, NK mực, bạch tuộc vào Hàn Quốc giảm 48% đạt trên 230 triệu USD. Trung Quốc là nguồn cung lớn nhất mặt hàng này cho Hàn Quốc; tiếp đó Peru và Việt Nam lần lượt giữ vị trí thứ 2 và 3.

Chín tháng đầu năm nay, trong số các sản phẩm mực, bạch tuộc chính NK vào Hàn Quốc; NK bạch tuộc tươi/sống/ướp lạnh (HS 030751), mực chế biến (HS 160554), bạch tuộc chế biến (HS 160555) tăng lần lượt 33,6%; 25,5% và 27,9% trong khi NK mực (HS 030749) và bạch tuộc đông lạnh/khô/muối hoặc ngâm muối (HS 030759) giảm mạnh, lần lượt 70,4% và 98,6%.

Hàn Quốc tiêu thụ nhiều bạch tuộc hơn mực, trong đó sản phẩm bạch tuộc đông lạnh/khô/muối chiếm trung bình 49 – 61% tổng giá trị NK, bạch tuộc tươi/sống/ướp lạnh chiếm gần 11-20%, trong khi mực đông lạnh chiếm 16-30%.

Bạch tuộc tươi/đông lạnh là sản phẩm được XK nhiều nhất trong cơ cấu nhuyễn thể chân đầu của Việt Nam XK sang Hàn Quốc, sản phẩm chiếm ưu thế thứ 2 là mực khô, sản phẩm thứ 3 được XK nhiều sang Hàn Quốc là mực tươi/đông lạnh.

Với mức thuế XK sang Hàn Quốc là 0% đối với các sản phẩm bạch tuộc tươi/sống và đông lạnh (HS030751 và HS030759), Việt Nam có thể đẩy mạnh XK 2 sản phẩm này sang Hàn Quốc. Hiện nay Việt Nam đang giữ thị phần khiêm tốn trên thị trường Hàn Quốc đối với sản phẩm bạch tuộc tươi/sống (chưa đến 1%), trong khi Trung Quốc đang chi phối ở mức 91% và Thái Lan trên 8%, trong khi Trung Quốc đang chịu mức thuế NK 20%, vì vậy nếu có nguồn cung tốt, Việt Nam sẽ có cơ hội gia tăng thị phần.

Đối với sản phẩm bạch tuộc đông lạnh, thị phần xét về giá trị, Việt Nam chiếm 35%, trong khi Trung Quốc chiếm 45%. Tại phân khúc này, Việt Nam cũng có cơ hội tốt gia tăng XK thị phần, khi Trung Quốc bị áp thuế 20%, trong khi Việt Nam được hưởng 0%. 

Sản phẩm mực, bạch tuộc NK vào Hàn Quốc (GT: nghìn USD; Nguồn: ITC)

Mã HS

Sản phẩm

T1-T9/2016

T1-T9/2017

Tăng, giảm (%)

 

Tổng mực, bạch tuộc

442.524

230.043

-48

030751

Bạch tuộc tươi/sống/ướp lạnh

68.787

91.891

33,6

160554

Mực chế biến

69.816

87.624

25,5

160555

Bạch tuộc chế biến

20.760

26.550

27,9

030749

Mực nang và mực ống

70.935

20.966

-70,4

030759

Bạch tuộc đông lạnh/khô/muối/ngâm muối

212.220

3.012

-98,6

030741

Mực sống/tươi/ướp lạnh

6

-

-100

Chia sẻ:


Bình luận bài viết

Tin cùng chuyên mục