(vasep.com.vn) Tính tới nửa đầu tháng 9/2019, tổng giá trị XK cá tra sang thị trường Brazil đạt 38,9 triệu USD, giảm 23,5% so với cùng kỳ năm trước. Như vậy, tám tháng đầu năm nay có tới 7 tháng liên tiếp giá trị XK cá tra sang thị trường này giảm so với cùng kỳ năm 2018.
Theo số liệu cập nhật của ITC, 8 tháng đầu năm 2019, tổng giá trị NK cá thịt trắng của Brazil vẫn tăng 14,4% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, giá trị NK từ nhiều nguồn cung lớn và truyền thống của Brazil là Argentina, Trung Quốc hay Bồ Đào Nha đều tăng nhưng giá trị NK từ Việt Nam lại giảm.
Hiện nay, sản phẩm cá hake phile đông lạnh (HS 030474) chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu NK cá thịt trắng của Brazil, dao động từ 45,5 - 60% tổng giá trị NK cá thịt trắng. Đứng thứ 2 là sản phẩm cá tra phile đông lạnh (HS 030462), chiếm tỷ trọng từ 19 - 33% tổng NK cá thịt trắng. Trong 8 tháng đầu năm nay, Brazil đa dạng sản phẩm cá thịt trắng như: cá hake, cá cod, cá Alaska pollock từ nhiều nguồn cung khác nhau như: Argentina, Trung Quốc, Ecuador, Chile...
Cho đến cuối tháng 9/2019, có hơn 10 DN cá tra đang duy trì xuất khẩu sang thị trường Brazil, trong đó, giá trị XK lớn hơn sang thị trường này đi từ các DN cá tra Cần Thơ và Bến Tre. 100% sản phẩm cá tra XK sang thị trường Brazil ở dạng phile đông lạnh (HS 030462) với giá XK trung bình từ 1,75 - 3,85 USD/kg.
Hiện, Brazil vẫn được các DN XK cá tra Việt Nam đánh giá là thị trường XK tiềm năng tại khu vực Nam Mỹ. Tuy nhiên, trong 2 năm trở lại đây, XK cá tra sang thị trường này liên tục giảm sút. Một số DN XK sang thị trường này vẫn cho rằng, đây là thị trường giá cao, có nhu cầu NK sản phẩm cá tra chất lượng cao đi kèm với yêu cầu NK khắt khe.
Có thể thấy, trong 8 tháng đầu năm nay, nhu cầu NK sản phẩm cá thịt trắng từ các nguồn cung nội khối Nam Mỹ của thị trường Brazil vẫn đang gia tăng. Ngoài ra, thị trường Trung Quốc cũng đang tiếp tục cung cấp sản phẩm cá hake phile đông lạnh - sản phẩm cá thịt trắng được chọn lựa nhiều hơn tại thị trường này.
Nhập khẩu cá thịt trắng của Brazil, T1-8/2019 (Nghìn USD)
|
Thị trường
|
T1
|
T2
|
T3
|
T4
|
T5
|
T6
|
T7
|
T8
|
T1-8/2019
|
↑↓%
CK 2018
|
Argentina
|
6.456
|
6.813
|
8.905
|
7.392
|
6.475
|
7.024
|
5.811
|
5.419
|
54.295
|
33,9
|
Việt Nam
|
9.142
|
9.911
|
8.062
|
4.571
|
5.199
|
3.351
|
2.732
|
3.971
|
46.939
|
-6,1
|
Bồ Đào Nha
|
3.996
|
5.911
|
7.401
|
3.941
|
2.935
|
618
|
1.873
|
3.185
|
29.860
|
9,0
|
Trung Quốc
|
7.598
|
7.463
|
7.189
|
3.196
|
1.688
|
724
|
2.384
|
1.913
|
32.155
|
11,8
|
Ecuador
|
172
|
740
|
1.326
|
1.032
|
830
|
399
|
408
|
448
|
5.355
|
164,4
|
Chile
|
608
|
-
|
-
|
-
|
-
|
83
|
39
|
154
|
884
|
130,8
|
Peru
|
328
|
359
|
525
|
612
|
722
|
354
|
324
|
80
|
3.304
|
-7,4
|
Mỹ
|
130
|
481
|
309
|
-
|
295
|
282
|
527
|
74
|
2.098
|
361,1
|
Uruguay
|
66
|
-
|
-
|
78
|
74
|
-
|
-
|
-
|
218
|
137,0
|
Nga
|
-
|
-
|
-
|
69
|
-
|
-
|
-
|
-
|
69
|
155,6
|
Iceland
|
-
|
134
|
206
|
-
|
-
|
207
|
12
|
-
|
559
|
81,5
|
Norway
|
5
|
-
|
-
|
-
|
-
|
7
|
29
|
-
|
41
|
-
|
TG
|
28.499
|
31.812
|
33.922
|
20.890
|
18.218
|
13.047
|
14.141
|
15.245
|
175.774
|
14,4
|
Nguồn: ITC
|