(vasep.com.vn) 10 tháng đầu năm 2018, giá trị XK cá tra sang thị trường Trung Quốc - Hồng Kông đạt 437,9 triệu USD, tăng 30,6% so với cùng kỳ năm 2017 và tăng 38% so với tháng 9/2018. Mặc dù tốc độ tăng trưởng XK sang thị trường XK cá tra lớn này đang dần dần “hạ nhiệt” nhưng dự báo tới cuối năm, XK cá tra sang Trung Quốc vẫn ổn định mức tăng hai con số.
Trong quý 3/2018, XK sang Trung Quốc có phần chững lại, tốc độ tăng trưởng so với cùng kỳ năm trước giảm dần. Giá trị XK cá tra sang thị trường Trung Quốc trong quý này giảm 16,6% so với quý trước. Tuy nhiên, XK sang thị trường Hong Kong vẫn giữ mức tương đương so với quý 2.
Hiện nay, Việt Nam là nhà cung cấp cá thịt trắng lớn thứ 3 cho thị trường Trung Quốc (sau Nga và Nauy).
Cá Cod đông lạnh (HS 030363), cá Alaska pollock đông lạnh (HS 030367) và cá tra, basa phile đông lạnh (HS 030462) là 3 nhóm sản phẩm NK lớn nhất của Trung Quốc trong năm 2017. Tuy nhiên, tỷ trọng sản phẩm cá Cod trong cơ cấu NK cá thịt trắng của Trung Quốc chiếm tới 41,5% tổng giá trị, trong khi cá tra, basa mới chiếm 5,7% tổng NK.
Hiện nay, một số DN XK cá tra Trung Quốc đang chuyển dần đầu tư sang nuôi cá tra tại Trung Quốc và tính toán cho hoạt động XNK cá tra trong tương lai. Cuộc chiến tranh Mỹ - Trung đang khiến cá rô phi Trung Quốc đang bị “thất thế” nặng nề trên thị trường XK lớn Mỹ, do đó, các công ty Trung Quốc đang nỗ lực chuyển hướng sang việc sản xuất cá tra.
Tuy nhiên, điều các DN lo lắng là chất lượng thịt cá tra nuôi tại Trung Quốc thấp hơn nhiều so với Việt Nam và thịt cá tra vàng. Những động thái đầu tư và nuôi cộng với những tính toán khó lường trong hoạt động NK cá tra từ Việt Nam cũng là điều mà DN XK cá tra Việt nên cân nhắc.
20 thị trường nguồn cung cá thịt trắng lớn nhất của Trung Quốc (Nghìn USD, ITC)
|
STT
|
Thị trường
|
Q1/2017
|
Q2/2017
|
Q3/2017
|
Q4/2017
|
Q1/2018
|
↑↓%
|
1
|
Nga
|
299.320
|
265.803
|
221.810
|
154.634
|
298.229
|
-0,4
|
2
|
Mỹ
|
50.485
|
99.131
|
46.854
|
43.333
|
51.270
|
1,6
|
3
|
Nauy
|
47.400
|
49.471
|
54.918
|
57.428
|
49.086
|
3,6
|
4
|
Việt Nam
|
15.597
|
22.652
|
31.448
|
44.881
|
47.167
|
202,4
|
5
|
Greenland
|
9.793
|
9.129
|
8.359
|
13.446
|
9.300
|
-5,0
|
6
|
Nhật Bản
|
1.887
|
3.364
|
2.499
|
2.365
|
3.682
|
95,1
|
7
|
Canada
|
1.838
|
2.224
|
13.852
|
10.240
|
2.733
|
48,7
|
8
|
Hàn Quốc
|
527
|
298
|
3.220
|
5.347
|
1.460
|
177,0
|
9
|
Bồ Đào Nha
|
1.048
|
2.205
|
1.871
|
633
|
934
|
-10,9
|
10
|
Argentina
|
1.381
|
736
|
669
|
331
|
784
|
-43,2
|
11
|
Trung Quốc (các vùng khác)
|
671
|
659
|
9.686
|
2.166
|
696
|
3,7
|
12
|
Iceland
|
284
|
446
|
612
|
453
|
624
|
119,7
|
13
|
Hà Lan
|
1.399
|
3.337
|
-
|
1.651
|
550
|
-60,7
|
14
|
Indonesia
|
-
|
-
|
2
|
-
|
221
|
-
|
15
|
Uruguay
|
129
|
-
|
-
|
96
|
123
|
-4,7
|
16
|
Tây Ban Nha
|
409
|
12
|
-
|
-
|
98
|
-76,0
|
17
|
New Zealand
|
91
|
291
|
496
|
995
|
47
|
-48,4
|
18
|
Anh
|
-
|
-
|
-
|
2
|
46
|
-
|
19
|
Chile
|
-
|
-
|
90
|
48
|
40
|
-
|
20
|
Đan Mạch
|
-
|
177
|
104
|
80
|
37
|
-!
|