Tăng trưởng xuất khẩu cá tra ổn định sang thị trường Bỉ

(vasep.com.vn) Tính đến nửa đầu tháng 7/2019, tổng giá trị XK cá tra sang thị trường Bỉ đạt 12,9 triệu USD, tăng 34,3% so với cùng kỳ năm trước. Đây là thị lớn thứ 4 của cá tra Việt Nam tại khu vực EU. Mặc dù, so với một số thị trường tiềm năng của cá tra Việt Nam tại Châu Á như: Hồng Kông hay Malaysia, giá trị XK cá tra sang thị trường Bỉ chỉ bằng một nửa, tuy nhiên, 6 tháng đầu năm, XK cá tra sang thị trường này tăng trưởng khá ổn định.

Hiện nay, Việt Nam là nguồn cung sản phẩm cá thịt trắng lớn nhất cho thị trường Bỉ thông qua hai cảng chính là cảng Antwerpen và Zeebrugge. Cho tới nay, phần lớn sản phẩm cá tra XK sang thị trường này là cá tra phile đông lạnh (HS 030462) với giá XK trung bình từ 1,9 - 4,93 USD/kg. Trong đó, nhóm sản phẩm cá tra cắt khúc đông lạnh size 90-140gr giá XK trung bình mức từ 1,85-2 USD/kg. Ngoài sản phẩm cá tra đông lạnh, Việt Nam cũng XK sản phẩm cá tra chế biến (HS 1604) sang thị trường này, trong đó nổi bật là mặt hàng cá tra, tôm quấn khoai tây hấp đông lạnh (HS 16042099) với giá XK trung bình từ 6,5-6,7 USD/kg.

Nửa đầu năm nay, có khoảng 5 DN XK cá tra Việt Nam tham gia XK sang thị trường Bỉ, trong đó tập trung ở Đồng Tháp, Cần Thơ, An Giang và Tiền Giang.

Theo thống kê mới nhất của ITC, 4 tháng đầu năm 2019, cá tra Việt Nam chiếm tỷ trọng lớn thứ 3 trong cơ cấu cá thịt trắng NK của Bỉ, chiếm từ 25-37%. Ngoài NK cá tra từ Việt Nam, Bỉ cũng NK sản phẩm cá thịt trắng khác, cá rô phi từ Trung Quốc và NK nội khối một số sản phẩm cá tuyết đông lạnh hay ướp lạnh từ Hà Lan, Đức, Đan Mạch, Pháp.

NK cá thịt trắng của Bỉ trong 4 tháng đầu năm nay cũng tăng trưởng khá khoảng 9,8% so với cùng kỳ năm trước, trong đó nhóm sản phẩm cá tra phile đông lạnh (HS 030462) tăng rất mạnh, hơn 105% so với cùng kỳ năm trước; NK sản phẩm cá tra đông lạnh (HS 030324) cũng tăng hơn 16% so với cùng kỳ năm 2018.

Có thể nói, trong nửa đầu năm nay, Bỉ là thị trường XK tăng trưởng khá ổn định của cá tra Việt Nam, với mức giá NK khá tốt so với các thị trường trong khu vực, trong thời gian tới, XK cá tra sang thị trường này có thể giữ mức tăng trưởng cao hơn nữa.

Nhập khẩu cá thịt trắng của Bỉ, T1-4/2019 (Nghìn USD, nguồn: ITC)

HS

Sản phẩm

T1

T2

T3

T4

T1-4/2019

T1-4/2018

Tăng/giảm

(%)

030462

Cá tra phile đông lạnh

2.542

2.704

1.234

3.516

9.996

4,859

105,72

030475

Phile cá Alaska pollock đông lạnh

1.257

1.565

2.137

1.575

6.534

5,791

12,83

030251

Cá cod tươi, ướp lạnh

837

1.314

2.086

1.387

5.624

5,123

9,78

030471

Phile cá cod đông lạnh

2.318

1.630

2.218

1.230

7.396

10,773

-31,35

030323

Cá rô phi đông lạnh

672

502

136

613

1.923

1,720

11,80

030271

Cá rô phi tươi, ướp lạnh

352

331

371

291

1.345

1,427

-5,75

030324

Cá tra đông lạnh

187

101

178

254

720

619

16,32

030461

Phile cá rô phi đông lạnh

365

34

245

214

858

1,161

-26,10

030472

Phile cá haddock đông lạnh

433

108

196

212

949

660

43,79

030474

Phile cá hake đông lạnh

366

179

245

176

966

513

88,30

030363

Cá cod đông lạnh

138

461

201

170

970

336

188,69

030252

Cá haddock đông lạnh

72

73

89

124

358

362

-1,10

030493

Thịt cá rô phi

22

10

53

124

209

107

95,33

030432

Phile cá tra tươi, ướp lạnh

40

81

104

63

288

811

-64,5

030254

Cá hake tươi, ướp lạnh

93

56

41

46

236

347

-31,9

030367

Cá  Alaska pollack đông lạnh

49

6

76

29

160

16

900

030255

Cá Alaska pollack tươi, ướp lạnh

13

15

22

16

66

262

-74,8

030366

Cá hake đông lạnh

20

18

19

16

73

138

-47,1

030494

Thịt cá Alaska pollack đông lạnh

5

22

53

14

94

56

67,8

030364

Cá haddock đông lạnh

5

8

8

9

30

39

-23,08

Tổng cá thịt trắng

9,799

9.241

9.728

10.089

38.857

35.361

9,89

Chia sẻ:


Bình luận bài viết

Tin cùng chuyên mục