(vasep.com.vn) Năm 2018, tổng giá trị XK cá tra sang EU đạt 243,9 triệu USD, tăng 20,2% so với năm 2017. Mức tăng trưởng khả quan này tạo tâm lý tốt cho các DN XK cá tra trong năm 2019.
Trong năm qua, duy trì tháng 1-2/2018, giá trị XK cá tra sang EU giảm 13,2% và 15,3% so với cùng kỳ năm 2017. 10 tháng còn lại, XK cá tra sang EU tăng trưởng dương liên tục. Trong đó, giá trị XK sang 4 thị trường XK lớn nhất là: Hà Lan, Anh, Đức và Bỉ tương đối ổn định.
Theo thống kê của ITC, 11 tháng đầu năm 2018, giá trị NK cá thịt trắng của EU tăng 8,6%, trong đó, NK từ Anh, Pháp và Bồ Đào Nha tăng mạnh. Giá NK cá tra sang thị trường EU trong 9 tháng đầu năm nay cũng tăng mạnh lên mức hơn 3 USD/kg. Đây là mức giá cao nhất kể từ năm 2016.
Thống kê mới nhất của ITC cũng cho thấy, trong cơ cấu NK cá thịt trắng của EU 10 tháng đầu năm 2018, cá Cod phile đông lạnh (HS 030471) vẫn là sản phẩm chiếm tỷ trọng cao nhất gần 26% tổng NK cá thịt trắng, tiếp đó là cá Alaska pollack phile đông lạnh (HS 030475); Cá Cod đông lạnh (HS 030363); cá Hake phile đông lạnh (HS 030474)... Trong thời gian này, NK cá Hake đông lạnh (HS 030366) tăng mạnh nhất: 27,8% so với cùng kỳ năm 2017.
NK cá Tra, basa phile đông lạnh (HS 030462) của EU trong 10 tháng đầu năm 2018 cũng tăng 6% so với cùng kỳ năm trước. Hiện nay, sản phẩm cá tra cũng đang cạnh tranh ngược lại với sản phẩm cá rô phi, cá minh thái Alaska pollock tại một số thị trường trọng điểm tại Châu Âu. Sự thay thế sản phẩm cá tra trong một số phân khúc thị trường đang diễn ra trên khắp Châu Âu với mức độ khác nhau.
Năm 2018, giá trị XK cá tra sang thị trường EU khả quan trở lại là do giá nguyên liệu cá tra trong nước tăng kéo giá XK tăng lên; giá trị XK sang một số thị trường lớn tại khu vực này như: Hà Lan tăng 33,4%; Anh tăng 6%; Đức tăng 10,5%; Bỉ tăng 11,8% so với năm trước. Riêng trong tháng 12/2018, XK cá tra sang 4 thị trường này tăng trưởng rất mạnh, giá trị XK sang Hà Lan tăng 71,3%; Anh tăng 75,4%; Đức tăng 45,2% và Bỉ tăng 144,8%. Trong hai quý cuối năm, XK cá tra sang Hà Lan, Đức và đặc biệt là Bỉ tăng trưởng tốt.
Sự phục hồi và tăng trưởng XK cá tra ở lại thị trường EU sau nhiều năm liên tiếp giá trị XK giảm đã tạo tâm lý tốt cho các DN đẩy mạnh sang thị trường này. Dự báo năm 2019, XK cá tra sang EU tiếp tục tăng ở mức từ 20-35% so với năm 2018.
Nhập khẩu cá thịt trắng của EU, Q1-3/2018 (Nghìn USD)
|
Thị trường
|
Q1
|
Q2
|
Q3
|
Q1-3/2017
|
Q1-3/2018
|
↑↓%
|
Anh
|
244.958
|
249.144
|
214.527
|
649.554
|
708.629
|
9,09
|
Tây Ban Nha
|
221.704
|
214.102
|
212.151
|
572.776
|
647.957
|
13,13
|
Hà Lan
|
199.295
|
204.479
|
199.767
|
622.119
|
603.541
|
-2,99
|
Đức
|
180.475
|
173.803
|
178.514
|
499.825
|
532.792
|
6,60
|
Pháp
|
163.193
|
163.263
|
134.130
|
430.391
|
460.586
|
7,02
|
Ba Lan
|
119.919
|
96.877
|
91.611
|
265.640
|
308.407
|
16,10
|
Bồ Đào Nha
|
92.618
|
144.681
|
84.677
|
266.989
|
321.976
|
20,60
|
Đan Mạch
|
113.578
|
95.044
|
74.582
|
262.413
|
283.204
|
7,92
|
Italy
|
69.911
|
72.901
|
64.675
|
192.253
|
207.487
|
7,92
|
Thụy Điển
|
116.242
|
70.613
|
47.109
|
217.760
|
233.964
|
7,44
|
Lithuania
|
20.914
|
21.913
|
22.191
|
66.957
|
65.018
|
-2,90
|
Bỉ
|
27.230
|
27.595
|
21.772
|
77.437
|
76.597
|
-1,08
|
Latvia
|
10.201
|
9.261
|
7.984
|
15.306
|
27.446
|
79,32
|
CH Czech
|
12.609
|
5.393
|
7.547
|
20.588
|
25.549
|
24,10
|
Hungary
|
4.621
|
3.909
|
5.204
|
11.855
|
13.734
|
15,85
|
Áo
|
6.625
|
4.989
|
5.074
|
14.467
|
16.688
|
15,35
|
Hy Lạp
|
7.453
|
5.689
|
4.992
|
20.027
|
18.134
|
-9,45
|
Slovakia
|
4.025
|
3.700
|
4.431
|
10.692
|
12.156
|
13,69
|
Romania
|
4.539
|
3.439
|
4.337
|
11.457
|
12.315
|
7,49
|
Estonia
|
1.610
|
2.973
|
3.020
|
4.817
|
7.603
|
57,84
|
Croatia
|
2.846
|
2.655
|
2.911
|
7.669
|
8.412
|
9,69
|
Slovenia
|
2.715
|
2.605
|
2.602
|
6.728
|
7.922
|
17,75
|
Phần Lan
|
2.538
|
2.298
|
2.104
|
6.329
|
6.940
|
9,65
|
Iceland
|
315
|
2.288
|
1.916
|
6.271
|
4.519
|
-27,94
|
Cyprus
|
938
|
1.524
|
1.797
|
4.549
|
4.259
|
-6,38
|
Bulgaria
|
1.702
|
946
|
1.795
|
3.585
|
4.443
|
23,93
|
Luxembourg
|
1.918
|
1.603
|
1.546
|
4.099
|
5.067
|
23,62
|
Malta
|
208
|
118
|
203
|
512
|
529
|
3,32
|
Nguồn: ITC
|