Giá tốt - xuất khẩu cá tra Việt Nam sang Anh tăng

(vasep.com.vn) Tính tới nửa đầu tháng 3/2019, giá trị XK cá tra sang thị trường Anh đạt 11,9 triệu USD, tăng 69,5% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 3,1% tổng XK cá tra. Như vậy, tính đến thời điểm này, Anh là thị trường XK lớn thứ 2 của DN cá tra Việt Nam tại khu vực Châu Âu.

Có thể thấy rằng, trong quý I/2019, giá cá tra Việt Nam XK sang thị trường Anh đang ở mức cao ở EU. Trong thời gian này, các DN đang XK chủ yếu sản phẩm cá tra phile đông lạnh sang thị trường Anh. Đây cũng là loại sản phẩm có giá XK cao nhất trung bình từ 1,18 - 5,3 USD/kg. Ngoài ra, DN cũng XK một số sản phẩm cá tra khác như: cá tra cắt portion đông lạnh, cá tra cắt miếng đông lạnh, cá tra cắt khúc/khoanh đông lạnh và cá tra nguyên con bỏ đầu, bỏ đuôi, bỏ nội tạng sang thị trường Anh. Đáng lưu ý, giá sản phẩm cá tra cắt khúc/khoanh đông lạnh  trung bình sang thị trường này đầu năm nay ở mức giá khả quan lên tới 4,3 - 4,7 USD/kg.

Hiện nay, Việt Nam đang là nguồn cung cá thịt trắng lớn thứ 6 của thị trường Anh (sau Iceland, Trung Quốc, Nauy, Nga và quần đảo Faroe). Theo thống kê của ITC, năm 2018, NK cá thị trắng của thị trường này tăng 10,3% so với năm 2017, trong đó, NK cá thịt trắng từ 6 thị trường nguồn cung lớn nhất đều tăng, tổng NK cá thịt trắng từ Việt Nam cũng tăng 6,7% về giá trị so với năm 2017.

Mặc dù, đầu năm 2019, sản phẩm cá Cod phile đông lạnh (HS 030471) chiếm tỷ trọng lớn nhất, 54% tổng cơ cấu NK cá thịt trắng của Anh nhưng NK cá tra phile đông lạnh (HS 030462) cũng đang tăng dần tỷ trọng trong tổng NK cá thịt trắng cá thịt trắng của nước này. Quý I/2019, giá trị NK cá tra phile đông lạnh của Anh từ Việt Nam cũng tăng 48-50% so với cuối năm 2019.

Có thể nói rằng, năm nay, Anh tiếp tục được coi là một trong những tâm điểm thị trường của cá tra Việt Nam tại EU. Nhu cầu NK dự báo tăng trưởng ổn định, giá tốt. Đây là những yếu tố đối với các DN muốn gia tăng XK thị phần XK sang EU trong năm 2019.

20 nguồn cung cá thịt trắng lớn nhất của thị trường Anh (Nghìn USD)

STT

Thị trường

Q1

Q2

Q3

Q4

Năm 2018

Năm 2017

↑↓%

1

Iceland

48.874

50.225

52.714

50.647

202.460

169.183

19,7

2

Trung Quốc

58.269

43.186

44.286

34.265

180.006

171.973

4,7

3

Nauy

39.533

28.819

14.137

33.995

116.484

101.586

14,7

4

Nga

21.340

45.302

24.120

17.005

107.767

87.499

23,2

5

Quần đảo Faroe

19.307

15.447

13.278

9.616

57.648

50.331

14,5

6

Việt Nam

12.634

13.483

16.978

13.232

56.327

52.774

6,7

7

Đan Mạch

14.250

16.082

10.977

8.162

49.471

41.460

19,3

8

Đức

9.307

11.014

15.237

11.779

47.337

57.611

-17,8

9

Ba Lan

5.988

6.982

7.070

8.940

28.980

33.014

-12,2

10

Mỹ

5.479

5.190

4.689

3.499

18.857

20.225

-6,8

11

Nam Phi

1.719

1.457

1.756

1.289

6.221

6.349

-2,0

12

Canada

1.907

490

2.248

1.485

6.130

4.141

48,0

13

Hà Lan

1.561

1.732

1.129

882

5.304

3.507

51,2

14

Tây Ban Nha

4

890

1.481

1.797

4.172

1.890

120,7

15

Thụy Điển

1.478

1.448

596

223

3.745

3.063

22,3

16

Ireland

937

1.088

809

629

3.463

3.561

-2,8

17

Hồng Kông

-

2.867

-

-

2.867

350

719,1

18

Pháp

455

22

1.217

989

2.683

876

206,3

19

Lithuania

627

471

438

818

2.354

2.871

-18

20

Greenland

-

1.808

-

121

1.929

3.676

-47,5

TG

244.958

249.203

214.590

200.993

909.744

824.701

10,3

Nguồn: ITC

Chia sẻ:


Bình luận bài viết

Tin cùng chuyên mục