(vasep.com.vn) Năm 2017, Anh là thị trường duy nhất có giá trị tăng trưởng dương XK cá tra. Kết thúc năm giá trị XK sang thị trường này đạt 45,7 triệu USD, chiếm 2,6% tổng giá trị XK, tăng 2,5% so với năm 2016. Với giá trị này, Hà Lan và Anh đang là 2 thị trường XK cá tra lớn nhất của Việt Nam.
Cho đến nay, thị phần cho cá tra tại thị trường Anh còn rất lớn. Tuy nhiên, sản phẩm cá tra Việt Nam vẫn chưa cạnh tranh được với các sản phẩm cá thịt trắng tại thị trường này. Cho đến nay, sản phẩm cá Cod đông lạnh, cá Haddock, cá Alaska pollock đông lạnh vẫn chiếm tỷ trọng lớn, từ 65 - 70% tổng NK cá thịt trắng của Anh. Hiện nay, sản phẩm cá thịt trắng của Trung Quốc và Nga vẫn đang chiếm lĩnh thị trường Anh. Đây là trở ngại lớn cho các DN tại thị trường này.
Với mức giá cạnh tranh hơn nhưng các DN thủy sản Việt Nam vẫn chưa có chiến lược nhằm chiếm lĩnh thị trường này, kể từ hình thức bắt mắt của sản phẩm. Anh là thị trường tiềm năng và còn rộng lớn nhưng các DN thủy sản Việt Nam cần nắm bắt tốt hơn thị hiếu tiêu dùng và cạnh tranh tốt hơn tại Anh.
Hiện nay, Việt Nam đang là nguồn cung lớn thứ 6 sản phẩm cá thịt trắng cho thị trường Anh. Iceland và Trung Quốc là 2 thị trường dẫn đầu, chiếm từ 20 - 45% tổng NK của Anh. Trong đó, sản phẩm cá Cod chiếm tỷ trọng NK lớn nhất của Anh trong năm 2017. Nhờ tập trung tăng sản lượng XK cá Cod phile đông lạnh (HS 030471) sang Anh nên tỷ trọng sản phẩm của Iceland, Trung Quốc và Nga đang chiếm lĩnh thị phần lớn tại Anh. Ngoài XK cá tra, basa, các DN XK Việt Nam cũng XK một số sản phẩm cá Cod phile sang thị trường này, tuy nhiên tỷ trọng không đáng kể.
Dự báo trong năm 2018, cơ cấu NK cá thịt trắng của Anh không đổi, trong đó cá Cod đông lạnh, cá Haddock, cá Alaska pollock đông lạnh tiếp tục chiếm tỷ trọng lớn nhất. Do vậy, giá trị XK cá tra sang thị trường này dự báo không tăng mạnh và duy trì mức tương đương so với cùng kỳ năm 2017. Tuy nhiên, so với các thị trường NK đơn lẻ khác tại EU, XK cá tra sang Anh tiếp tục tăng trưởng dương và có nhiều dấu hiệu phục hồi tích cực.
Nhập khẩu cá thịt trắng của Anh, T1-10/2017 (Nghìn USD)
|
STT
|
Exporters
|
T1
|
T2
|
T3
|
T4
|
T5
|
T6
|
T7
|
T8
|
T9
|
T10
|
1
|
Iceland
|
9.336
|
2.799
|
14.073
|
22.477
|
15.550
|
12.859
|
15.074
|
12.121
|
16.028
|
16,712
|
2
|
Trung Quốc
|
16.620
|
12.282
|
13.376
|
11.407
|
16.084
|
17.087
|
18.939
|
18.136
|
18.945
|
12,619
|
3
|
Nauy
|
8.930
|
8.000
|
11.863
|
5.333
|
10.030
|
9.728
|
5.367
|
6.013
|
8.566
|
9,348
|
4
|
Đan Mạch
|
1.344
|
2.865
|
3.263
|
2.417
|
3.125
|
3.563
|
3.387
|
5.417
|
4.387
|
4,687
|
5
|
Nga
|
3.636
|
3.470
|
11.808
|
12.422
|
10.064
|
9.493
|
6.196
|
10.437
|
8.205
|
4,644
|
6
|
Việt Nam
|
2.879
|
3.457
|
3.032
|
3.617
|
4.315
|
4.898
|
5.065
|
6.680
|
6.274
|
3,816
|
7
|
Ba Lan
|
2.751
|
2.384
|
3.832
|
3.130
|
2.605
|
2.580
|
2.333
|
3.394
|
3.389
|
2,513
|
8
|
Mỹ
|
1.236
|
1.586
|
2.309
|
2.023
|
1.480
|
1.389
|
1.781
|
1.854
|
819
|
2,419
|
9
|
Quần đảo Faroe
|
5.476
|
2.307
|
4.991
|
2.749
|
3.799
|
7.519
|
5.189
|
10.639
|
2.576
|
2,082
|
10
|
Đức
|
6.722
|
1.850
|
5.283
|
6.001
|
5.761
|
7.641
|
3.944
|
2.292
|
9.146
|
1,501
|
11
|
Canada
|
703
|
596
|
56
|
149
|
48
|
-
|
167
|
453
|
581
|
1,019
|
12
|
Ireland
|
106
|
200
|
228
|
294
|
385
|
402
|
357
|
311
|
228
|
436
|
13
|
Lithuania
|
495
|
108
|
334
|
367
|
184
|
146
|
-
|
300
|
432
|
286
|
14
|
Nam Phi
|
936
|
827
|
217
|
115
|
675
|
865
|
1.153
|
-
|
312
|
245
|
TG
|
63.374
|
45.100
|
77.424
|
74.650
|
76.610
|
79.918
|
70.131
|
80.132
|
82.310
|
63.057
|
Nguồn: ITC
|