(vasep.com.vn) 8 tháng đầu năm 2017, XK cá tra sang thị trường Pháp đạt 4,23 triệu USD, giảm 23% so với cùng kỳ năm trước. Như vậy, 5 năm liên tiếp trở lại đây, XK cá tra sang thị trường này giảm từ 6,7 - 30%.
Từ năm 2007 – 2016, giá trị XK cá tra đạt đỉnh vào năm 2011 với 19,23 triệu USD. Sau đó, kể từ năm 2012 tới nay, giá trị XK sang thị trường này giảm dần. Cho đến nay, các DN cá tra Việt Nam vẫn chưa “chinh phục” được thị trường Pháp.
Trước hết, tại các bữa cơm gia đình của Pháp, 4 sản phẩm thủy sản được ưa chuộng nhất (đặc biệt là trẻ nhỏ) là: Cá ngừ, cá hồi, cá Cod và Vẹm. Còn tại các nhà hàng: Cá hồi, sò điệp, cá bơn sole Biển Bắc và cá Cod rất “thịnh hành” tại thị trường Pháp. Hầu hết sản phẩm tươi sống và đông lạnh được tiêu thụ với khối lượng lớn. Cho đến nay, thị trường Pháp vẫn giữ thị hiếu tiêu dùng sản phẩm khai thác từ biển; sản lượng thủy sản nuôi chiếm tỷ lệ nhỏ hơn.
Dự báo sản lượng thủy sản tiêu thụ tại Pháp từ 2012-2017 (Nghìn tấn)
|
Sản phẩm
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
2016
|
2017
|
Tổng tăng trưởng 2012-2017
|
CAGR 2012-2017
|
Cá các loại
|
180.6
|
176.4
|
172.2
|
169.6
|
166.9
|
163.3
|
-9.60%
|
-2.00%
|
Nhuyễn thể
|
105.3
|
100.5
|
96.5
|
96.8
|
98
|
98.3
|
-6.60%
|
-1.40%
|
Giáp xác (bao gồm tôm)
|
17.2
|
16.1
|
15
|
13.9
|
12.9
|
11.8
|
-31.40%
|
-7.30%
|
Tổng
|
303.1
|
293
|
283.7
|
280.3
|
277.8
|
273.4
|
-9.80%
|
-2.00%
|
Nguồn: Euromonitor, 2013; CAGR = Tỷ lệ tăng trưởng hàng năm
|
Từ năm 2013 tới nay, nhập khẩu cá và thủy sản chính của Pháp vẫn chủ yếu là tôm đông lạnh và tôm sú, cá ngừ, cá ngừ vằn và bonito, cá hồi tươi và ướp lạnh Atlantic và cá hồi Danube ướp lạnh không ướp lạnh/ướp lạnh, philê tươi/ướp lạnh của Bregmacerotidae và các loại cá khác. Mặc dù, giá NK các sản phẩm cá biển cao hơn từ 1,5 - 4 lần cá tra nhưng người tiêu dùng vẫn giữ thói quen lựa chọn các sản phẩm hải sản.
Trong cơ cấu NK cá thị trắng 5 tháng đầu năm 2017, cá Cod tươi, ướp lạnh và phile đông lạnh (HS 030452-71) chiếm tỷ trọng lớn nhất, chiếm từ 24-46% tổng giá trị cá thị trắng NK; tiếp đó là sản phẩm cá Alaska pollock phile đông lạnh (HS 030475) chiếm từ 23-35%. Sản phẩm cá tra phile đông lạnh chiếm tỷ trọng khá khiêm tốn từ 0,75 – 1,65% tổng giá trị NK cá thịt trắng của Pháp.
Nhìn vào thói quen tiêu dùng và sở thích cá tươi sống dạng tươi khai thác tự nhiên có thể thấy cá tra Việt Nam khó có thể “chen chân” vào thị trường này. Tuy nhiên, sản phẩm cá ngừ chế biến (dạng prepared) lại đang giành trên 90% thị hiếu của các gia đình Pháp. Đây có thể là gợi ý hay cho các DN chế biến XK cá tra Việt Nam vốn vẫn đang tìm tòi sản phẩm thay thế sản phẩm phile đông lạnh XK truyền thống.
Nhập khẩu cá thịt trắng của Pháp T1-5/2017 (Nghìn USD)
|
STT
|
Thị trường
|
T1
|
T2
|
T3
|
T4
|
T5
|
TG
|
50.569
|
42.915
|
57.945
|
44.684
|
53.597
|
1
|
Trung Quốc
|
16.868
|
11.059
|
16.215
|
9.361
|
13.259
|
2
|
Mỹ
|
9.007
|
4.025
|
8.428
|
6.993
|
11.731
|
3
|
Nauy
|
2.495
|
5.076
|
6.894
|
6.006
|
4.652
|
4
|
Nga
|
2.542
|
3.077
|
3.724
|
2.834
|
3.408
|
5
|
Iceland
|
1.843
|
1.204
|
2.578
|
2.897
|
2.738
|
6
|
Ba Lan
|
1.870
|
3.907
|
3.765
|
3.159
|
2.576
|
7
|
Đức
|
1.821
|
2.338
|
2.988
|
2.163
|
2.568
|
8
|
Đan Mạch
|
3.302
|
2.388
|
2.601
|
1.885
|
2.526
|
9
|
Namibia
|
1.026
|
1.324
|
1.893
|
2.068
|
2.428
|
10
|
Tây Ban Nha
|
1.296
|
1.524
|
2.012
|
1.658
|
1.564
|
11
|
Anh
|
2.204
|
1.109
|
1.514
|
1.614
|
1.209
|
12
|
Hà Lan
|
715
|
755
|
967
|
710
|
1.043
|
13
|
Việt Nam
|
954
|
735
|
870
|
618
|
846
|
14
|
Lithuania
|
240
|
97
|
153
|
391
|
702
|
15
|
Bồ Đào Nha
|
357
|
402
|
544
|
423
|
473
|
Nguồn: ITC
|