Nuôi tôm theo công nghệ Aquamimicry

Trong những năm gần đây, bệnh trên tôm hoành hành gây thiệt hại lớn cho người nuôi tôm. Để khắc phục tình trạng này, đã có nhiều phương pháp nuôi khác nhau nhằm tăng cường quản lý sức khỏe cho tôm. Một trong những phương pháp được thực hiện trên một số nước như Thái Lan, Hàn Quốc… cho kết quả tốt là công nghệ Aquamimicry.

Ưu điểm: Công nghệ Aquamimicry dựa trên nguyên lý duy trì sự cân bằng của vi tảo và biofloc trong hệ thống nuôi. Bản chất của công nghệ Aquamimicry là phát triển các hệ sinh vật phù du giàu dinh dưỡng, đặc biệt là giáp xác chân chèo. Các sinh vật phù du này có vai trò làm thức ăn giàu dinh dưỡng cho tôm nuôi, đồng thời có thể duy trì chất lượng nước. Ưu điểm lớn nhất của quy trình là giảm thiểu biến động pH và ôxy hòa tan. Đồng thời độ an toàn sinh học cao do hạn chế thay nước và cung cấp lượng thức ăn giàu dinh dưỡng, do đó tôm nuôi có sức khỏe tốt. Nếu nuôi quảng canh, trong diện tích lớn không cần bố trí hệ thống lắng lọc, xử lý nước. Trong trường hợp ứng dụng công nghệ Aquamimicry nuôi thâm canh, hệ thống ao nuôi theo quy trình gồm có ao nuôi tôm, ao trung gian và ao lắng lọc, xử lý nước. Diện tích của các ao tùy thuộc vào hệ thống nuôi, có điều kiện tốt nhất bố trí các ao với tỉ lệ diện tích ao này là 1:1:1. Độ sâu xung quanh của ao lắng khoảng 2m, độ sâu giữa ao khoảng 4m để dễ dàng thu gom được những chất cặn bẩn. Ở các ao lắng có thể thả một số đối tượng cá ăn đáy như cá da trơn, cá măng để sử dụng triệt để nguồn dinh dưỡng còn thừa trong ao nuôi, đồng thời cải thiện chất lượng nguồn nước.

Nước sau khi được xử lý ở hệ thống ao lắng được bơm vào hệ thống ao trung gian một thời gian có thả nuôi cá rô phi. Sau khi nước được xử lý triệt để ao trung gian tiếp tục bơm vào ao nuôi. Như vậy, nước sử dụng để nuôi tôm đảm bảo chất thải nitơ ở mức tối thiểu. Ở ao nuôi tôm, bố trí hệ thống quạt nước xung quanh hệ thống ao nuôi để duy trì hàm lượng ôxy hòa tan cần cho quá trình hô hấp của tôm, các vi sinh, động vật phù du, tảo… Ngoài ra, khi chạy quạt nước, xáo trộn nước làm cho các hạt floc trôi nổi; nếu không, các hạt này sẽ lắng tụ, biến chất, tạo khí độc, độc tố trong ao nuôi, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của tôm. Vì vậy, cần duy trì quạt nước trong suốt quá trình từ khi gây màu nước đến hết quá trình nuôi.

Quản lý, chăm sóc: Thả tôm vào lúc thời tiết ổn định, nhiệt độ mát với mật độ 30-100 con/m2(tùy thuộc vào hình thức nuôi). Sau khi thả giống, hàng ngày bổ sung thêm cám lên men làm thức ăn cho sinh vật phù du trong ao nuôi. Lượng cám lên men cần bổ sung phụ thuộc vào hệ thống nuôi và độ đục của nước. Thông thường, với hệ thống nuôi quảng canh, diện tích lớn có thể bổ sung cám gạo lên men với lượng 1ppm so với thể tích nước ao nuôi. Đối với hệ thống nuôi thâm canh có thể bổ sung với lượng 2-4ppm so với thể tích nước ao nuôi. Ngoài ra, lượng cám lên men bổ sung vào hệ thống ao nuôicòn dựa vào độ đục của ao, cần duy trì độ đục của ao trong khoảng 30-40cm. Nếu độ đục cao hơn có thể bổ sung thêm cám lên men và ngược lại. Trong quá trình nuôi cần định kỳ bổ sung chế phẩm sinh học giúp duy trì chất lượng nước và thúc đẩy sự hình thành của các hạt floc.

Tồn tại: Nhược điểm lớn nhất đối với quy trình nuôi tôm công nghệ Aquamimicry là khó có thể thực hiện ở điều kiện trong nhà, cũng như đòi hỏi diện tích sử dụng các ao là tương đối lớn.

Báo Phú Yên

Chia sẻ:


Bình luận bài viết

Tin cùng chuyên mục