(vasep.com.vn) Có thể nói, XK cá tra nửa đầu năm 2016 sang thị trường EU chưa có dấu hiệu khả quan hơn. Trong top 4 thị trường XK lớn nhất trong khối EU, giá trị XK sang thị trường Tây Ban Nha tăng 5,6%; sang Đức tăng 2,7% so với cùng kỳ năm trước. Hai thị trường còn lại là: Anh và Hà Lan giá trị XK giảm sút. Đáng tiếc, giá trị XK sang Tây Ban Nha và Hà Lan lớn nhất trong năm 2015 giảm liên tục và với tốc độ nhanh nên đã nhường vị trí dẫn đầu khối cho Anh.
Nếu 6 tháng đầu năm trước, giá trị XK cá tra sang thị trường Anh tăng mạnh đến 41% so với cùng kỳ năm 2014. Tuy nhiên, XK cá tra sang Tây Ban Nha và Hà Lan vẫn giữ phong độ ổn định nên dù giá trị XK tăng mạnh nhưng Anh cũng chỉ là thị trường XK lớn thứ 4 của cá tra Việt Nam (sau Tây Ban Nha, Hà Lan và Đức). Hai quý đầu năm 2015, giá trị XK cá tra sang Anh liên tục đạt mức tăng trưởng khả quan, trong đó, tháng 1/2015, XK cá tra sang thị trường này tăng mạnh nhất - 97,8% so với cùng kỳ năm 2014. Bốn tháng liên tiếp từ tháng 2-5/2015, giá trị XK cá tra sang Anh tăng từ 12-60,5% so với cùng kỳ năm trước. Tính cả năm 2015, giá trị XK cá tra sang Anh đạt 46,5 triệu USD, tăng gần 14% so với năm 2014.
Bước sang năm 2016, ngay từ đầu năm, giá trị XK cá tra sang Anh giảm ngay từ quý I/2016, dao động từ 0,6-28,4% so với cùng kỳ năm trước. Nhưng kể từ quý II/2016, giá trị XK tăng khá từ 8-13,7% so với cùng kỳ năm 2015.
Cho đến nay, thị phần cho cá tra tại thị trường Anh còn rất lớn. Tuy nhiên, sản phẩm cá tra Việt Nam vẫn chưa cạnh tranh được với các sản phẩm cá thịt trắng tại thị trường này. Cho đến nay, sản phẩm cá Cod đông lạnh và cá Haddock đông lạnh vẫn chiếm tỷ trọng lớn, gần 65% tổng NK cá thịt trắng của Anh. Hiện nay, sản phẩm cá thịt trắng của Trung Quốc và Nga vẫn đang chiếm lĩnh thị trường Anh. Đây là trở ngại lớn cho các DN tại thị trường này. Với mức giá cạnh tranh hơn nhưng các DN thủy sản Việt Nam vẫn chưa có chiến lược nhằm chiếm lĩnh thị trường này, kể từ hình thức bắt mắt của sản phẩm. Anh là thị trường tiềm năng và còn rộng lớn nhưng các DN thủy sản Việt Nam cần nắm bắt tốt hơn thị hiếu tiêu dùng và cạnh tranh tốt hơn tại Anh.
Nhập khẩu cá thịt trắng của Anh T1-4/2015 & 2016 (Nghìn USD)
|
Mã HS
|
Sản phẩm
|
T1
|
T2
|
T3
|
T4
|
T1-4/2016
|
T1-4/2015
|
Tăng/giảm
(%)
|
030471
|
Cá Cod phile đông lạnh
|
35.081
|
37.442
|
50.480
|
30.557
|
153.560
|
153.820
|
-0,17
|
030472
|
Cá Haddock phile đông lạnh
|
5.633
|
9.027
|
10.883
|
7.126
|
32.669
|
41.038
|
-20,4
|
030364
|
Cá Haddock đông lạnh
|
4.565
|
2.998
|
3.358
|
4.101
|
15.022
|
11.655
|
28,9
|
030363
|
Cá Cod đông lạnh
|
5.709
|
4.973
|
3.856
|
3.999
|
18.537
|
18.725
|
-1
|
030462
|
Cá tra, cá da trơn phile đông lạnh
|
3.246
|
2.886
|
3.130
|
3.939
|
13.201
|
14.082
|
-6,26
|
030251
|
Cá Cod tươi, ướp lạnh
|
3.117
|
3.734
|
3.853
|
3.735
|
14.439
|
12.412
|
16,3
|
030475
|
Cá Alaska Pollack phile đông lạnh
|
8.534
|
4.385
|
5.482
|
3.730
|
22.131
|
21.304
|
3,9
|
030252
|
Cá Haddock tươi, ướp lạnh
|
3.186
|
3.228
|
3.683
|
3.638
|
13.735
|
15.007
|
-8,5
|
030474
|
Cá Hake phile đông lạnh
|
1.866
|
204
|
855
|
819
|
3.744
|
4.938
|
-24,2
|
030494
|
Thịt cá Alaska Pollack đông lạnh
|
518
|
414
|
492
|
542
|
1.966
|
1.994
|
-1,4
|
030272
|
Cá tra, cá da trơn tươi, ướp lạnh
|
501
|
315
|
355
|
391
|
1.562
|
1.744
|
-10,4
|
030323
|
Cá rô phi đông lạnh
|
355
|
395
|
178
|
273
|
1.201
|
1.173
|
2,39
|
030366
|
Cá Hake đông lạnh
|
3
|
116
|
95
|
140
|
354
|
490
|
-27,7
|
030324
|
Cá tra, cá da trơn đông lạnh
|
157
|
169
|
138
|
111
|
575
|
595
|
-3,36
|
030461
|
Cá rô phi phile đông lạnh
|
348
|
274
|
466
|
81
|
1.169
|
1.686
|
-30,7
|
030493
|
Thịt cá rô phi, cá tra… đông lạnh
|
31
|
11
|
14
|
44
|
100
|
137
|
-27
|
030254
|
Cá Hake tươi, ướp lạnh
|
26
|
34
|
64
|
42
|
166
|
240
|
-30,8
|
030432
|
Cá tra, cá da trơn tươi, ướp lạnh
|
25
|
34
|
43
|
32
|
134
|
112
|
19,6
|