Tháng 11/2016, xuất khẩu cá tra sang Singapore tăng cao

(vasep.com.vn) Tính đến hết tháng 11/2016, giá trị XK cá tra sang thị trường ASEAN đạt 123,3 triệu USD, chiếm 8% tổng XK cá tra, tăng không đáng kể 0,4% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, giá trị XK sang ba thị trường đơn lẻ NK lớn nhất là: Thái Lan, Singapore và Phippines cũng chỉ tăng từ 0,1 – 3,5% so với cùng kỳ năm 2015. Trong đó, riêng tháng 11/2016, giá trị XK sang Singapore tăng gần 43% so với cùng kỳ năm trước.

Thái Lan là thị trường NK cá tra lớn nhất trong khối ASEAN, chiếm 2,8% tổng XK cá tra, tương đương với giá trị XK sang thị trường lớn nhất khối EU là Hà Lan. Điều đó cho thấy, XK cá tra sang khu vực Đông Nam Á, trong đó có Thái Lan ngày càng tăng trưởng.

Theo thống kê của ITC, 10 tháng đầu năm nay, NK cá thịt trắng, trong đó có cá tra từ Việt Nam của 3 nước trong khu vực là: Thái Lan, Singapore, Malaysia và Philippines tăng trưởng khá tốt. Giá trị NK trung bình của Thái Lan từ 3,45 - 8,3 triệu USD/tháng, giá trị NK trung bình của Singapore từ 2,3 – 5,5 triệu USD/tháng.

Việt Nam là thị trường nguồn cung cá tra duy nhất và hàng đầu cho thị trường Thái Lan. Trong nhiều năm qua, Thái Lan vừa là thị trường NK của các DN thủy sản Việt Nam như NK tôm, mực, bạch tuộc, cá ngừ nhưng cũng là thị trường NK cá tra ổn định nhất khu vực.

Ngoài NK cá tra từ Việt Nam, Thái Lan cũng NK một số mặt hàng cá thịt trắng để gia công, SX, XK như: Cá Alaska pollock đông lạnh, cá Cod đông lạnh từ Mỹ, Nga và Nauy.

Có thể nói, khó khăn khi XK cá tra sang thị trường lớn EU trong 3 năm qua đã khiến tổng giá trị XK cá tra của Việt Nam chưa thực sự khả quan. Mặc dù, khi so sánh ASEAN với Trung Quốc thì sức mua tại Trung Quốc lớn hơn rất nhiều, nhưng về tính ổn định trong tương lai thì Thái Lan, Singapore là những thị trường ổn định hơn. Tuy vậy, nhìn trong tương lai ngắn hạn, dự báo, năm 2016, giá trị XK cá tra sang ASEAN cũng chỉ tăng khoảng 5% so với năm trước.

Nhập khẩu cá thịt trắng của ASEAN, tháng 1-10/2016 (Nghìn USD)

Thị trường

T01

T02

T03

T04

T05

T06

T07

T08

T09

T10

Thái Lan

3.661

3.452

5.848

6.720

8.341

6.240

4.146

7.648

6.659

6.177

Malaysia

3.283

2.483

3.590

2.927

4.202

2.736

3.082

3.097

3.090

2.822

Brunei

97

48

119

3

54

151

6

51

-

-

Indonesia

277

263

48

261

35

256

37

-

-

-

Philippines

104

5

43

-

29

61

219

-

22

-

Singapore

5.581

2.392

3.425

2.959

2.694

4.425

-

-

-

-

Tổng 9 thị trường

13.003

8.643

13.073

12.870

15.355

13.869

7.490

10.796

9.771

8.999

Nguồn: ITC

 

Nhập khẩu sản phẩm cá thịt trắng của Thái Lan, tháng 1-10/2016 (Nghìn USD)

Sản phẩm

T1

T2

T3

T4

T5

T6

T7

T8

T9

T10

T1-10/2016

Cá tra và cá da trơn phile đông lạnh (HS 030462)

3.142

2.812

4.567

3.152

3.790

4.541

3.203

4.125

3.290

3.276

35.898

Thịt cá Alaska pollock (HS 030494)

66

123

271

1.750

2.880

1.086

199

336

1.197

1.605

9.513

Cá Alaska đông lạnh (HS 030367)

44

-

537

1.242

960

23

221

2.826

1.312

594

7.759

Cá Alaska phile, đông lạnh (HS 030475)

-

-

-

-

172

-

39

2

20

278

511

Cá Cod đông lạnh (HS 030363)

109

96

153

269

299

331

284

177

612

194

2.524

Cá rô phi phile, đông lạnh (HS 030461)

79

-

113

115

113

145

7

4

35

106

717

Cá Hake đông lạnh (HS 030366)

6

160

-

-

-

-

51

68

-

54

339

Cá Cod phile, đông lạnh (HS 030471)

147

63

52

131

53

67

99

12

77

26

727

Cá rô phi đông lạnh (HS 030323)

27

144

48

5

33

-

4

22

46

22

351

Cá Cod tươi, ướp lạnh (HS 030251)

22

44

38

28

27

28

31

37

30

18

303

Chia sẻ:


Bình luận bài viết

Tin cùng chuyên mục