I. Tổng quan
Cá ngừ tập trung chủ yếu ở miền Trung Việt Nam và trung tâm Biển Đông. Sản lượng cá ngừ của Việt Nam ước đạt hơn 600 nghìn tấn; trong đó cá ngừ vằn là loài khai thác chính, chiếm hơn 50% tổng nguồn lợi cá nổi.
Sản lượng cá ngừ hàng năm (bao gồm cá ngừ vây vàng, cá ngừ mắt to, cá ngừ vằn và các loại khác) đạt hơn 200 nghìn tấn. Cá ngừ vây vàng và cá ngừ mắt to có trữ lượng trung bình trên 45 nghìn tấn, với sản lượng khai thác hàng năm từ 17.000 đến 21.000 tấn.
Cá ngừ vây vàng và cá ngừ mắt to được khai thác trong giai đoạn 6 tháng từ tháng 12 đến tháng 6 năm sau. Trong khi cá ngừ vằn có thể được khai thác quanh năm.
Sản lượng cá ngừ trong vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam ước tính khoảng 27.000 tấn. Bình Định là tỉnh khai thác cá ngừ lớn nhất với 9.400 tấn, tiếp theo là Khánh Hòa với 5.000 tấn và Phú Yên với 4.000 tấn.
Việt Nam đã tích cực áp dụng các quy tắc quốc tế về tính bền vững, chẳng hạn như IUU của EU hoặc nhãn an toàn cá heo của EII. Năm 2018, xuất khẩu cá ngừ Việt Nam đóng góp khoảng 7,4% tổng xuất khẩu thủy sản cả nước.
II. Xuất khẩu
Trong 5 năm qua (2015 – 2019), cá ngừ là một trong những sản phẩm hải sản XK chủ lực của Việt Nam. Giá trị XK cá ngừ tăng gấp hơn 1,6 lần từ 455 triệu USD lên hơn 719 triệu USD, tăng 58%. Tỷ trọng của cá ngừ trong tổng XK hải sản của Việt Nam luôn duy trì ở mức từ 21-22%. Các loài cá ngừ XK chủ yếu của Việt Nam gồm cá ngừ vây vàng, cá ngừ mắt to, cá ngừ vằn…
Năm 2019, XK cá ngừ của Việt Nam tăng 10,2% so với năm 2018, đạt hơn 719 triệu USD. Năm 2019, cá ngừ Việt Nam đã xuất được sang 108 thị trường. Top 8 thị trường NK cá ngừ lớn nhất của Việt Nam năm 2019 gồm Mỹ, EU, ASEAN, Israel, Nhật Bản, Canada, Mexico và Trung Quốc, chiếm 87% tổng giá trị XK cá ngừ của Việt Nam.
SẢN PHẨM CÁ NGỪ XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM NĂM 2019 (Đơn vị: USD)
|
Sản phẩm
|
T1-12/2019
|
Tỷ lệ GT (%)
|
So với năm 2018 (%)
|
Cá ngừ mã HS 03 (1)
|
415.196.284
|
57,7
|
19,8
|
Trong đó: - Cá ngừ tươi/đông lạnh (thuộc mã HS03, trừ mã HS0304)
|
46.826.677
|
|
28,9
|
- Cá ngừ (thuộc mã HS0304)
|
368.369.607
|
|
18,7
|
Cá ngừ chế biến mã HS16 (2)
|
304.267.625
|
42,3
|
-0,6
|
Trong đó: - Cá ngừ đóng hộp (thuộc mã HS16)
|
181.143.234
|
|
4,5
|
- Cá ngừ chế biến khác (thuộc mã HS16)
|
123.124.390
|
|
-7,4
|
Tổng XK cá ngừ (1 + 2)
|
719.463.908
|
100,0
|
10,2
|
(Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam)
|