(vasep.com.vn) Tại Hàn Quốc, giá CIF trung bình NK surimi cá minh thái Alaska vào Hàn Quốc trong tháng 4/2019 đạt 3,36 USD/kg, tăng 1% so với tháng 3/2019 và tăng 8% so với tháng 4/2018. Giá trung bình surimi loại khác NK từ châu Á có giá 1,91 USD/kg, tăng 2% so với tháng 3/2019 và tăng 9% so với tháng 4/2018.
Giá CIF trung bình NK surimi của Hàn Quốc, 2019/2018, USD/kg
|
Nguồn cung
|
Loài
|
Giá (USD/kg)
|
Tăng, giảm (%)
|
T4/2019
|
T3/2019
|
T4/2018
|
T4/2019 so với T3/2019
|
T4/2019 so với T4/2018
|
Mỹ
|
Cá minh thái Alaska
|
3,36
|
3,34
|
3,12
|
+1
|
+8
|
Việt Nam
|
Loại khác
|
1,77
|
1,76
|
1,70
|
+1
|
+4
|
Trung Quốc
|
Loại khác
|
1,41
|
1,41
|
1,31
|
0
|
+8
|
Indonesia
|
Loại khác
|
1,89
|
1,86
|
1,61
|
+2
|
+17
|
Pakistan
|
Loại khác
|
2,25
|
1,83
|
2,51
|
+23
|
-10
|
Ấn Độ
|
Loại khác
|
2,92
|
2,92
|
2,67
|
0
|
+9
|
Tổng
|
Loại khác
|
1,91
|
1,88
|
1,76
|
+2
|
+9
|
NK surimi cá minh thái Alaska vào Hàn Quốc trong 4 tháng đầu năm nay giảm 17% so với cùng kỳ năm 2018.
Nhập khẩu surimi cá minh thái Alaska của Hàn Quốc, 2019/2018
|
Nguồn cung
|
KL (tấn)
|
Tăng, giảm %
2019/2018
|
T1-T4/2019
|
T1-T4/2018
|
Mỹ
|
6.481
|
7.782
|
-17%
|
Nước khác
|
0
|
0
|
-
|
Tổng
|
6.481
|
7.782
|
-17%
|
Trong khi, NK surimi loại khác vào Hàn Quốc giảm 5% so với cùng kỳ năm 2018.
Nhập khẩu surimi loại khác vào Hàn Quốc, 2019/2018
|
Nguồn cung
|
KL (tấn)
|
Tăng, giảm %
2019/2018
|
T1-T4/2019
|
T1-T4/2018
|
Việt Nam
|
15.434
|
17.665
|
-13%
|
Trung Quốc
|
13.354
|
13.356
|
0%
|
Ấn Độ
|
2.132
|
2.572
|
-17%
|
Indonesia
|
1.748
|
912
|
+92%
|
Pakistan
|
1.123
|
1.611
|
-30%
|
Tổng (5 nguồn cung chính)
|
33.791
|
36.116
|
-6%
|
Nước khác
|
1.252
|
877
|
+43%
|
Tổng
|
35.043
|
36.993
|
-5%
|
Tính tới tháng 4 năm nay, tổng NK surimi của Hàn Quốc đạt 41.524 tấn, giảm 7% về khối lượng so với cùng kỳ năm 2018.
Năm 2018, XK các sản phẩm chả cá và surimi của Việt Nam sang thị trường Hàn Quốc tăng trưởng liên tục đạt 108,6 triệu USD, tăng 32,2%. Bốn tháng đầu năm nay, XK chả cá và surimi sang thị trường này đã giảm tốc độ tăng trưởng so với năm 2018, tăng 1,7% đạt 27,7 triệu USD. Từ vị trí số 1 về NK chả cá và surimi của Việt Nam, Hàn Quốc đã phải nhường chỗ cho ASEAN và là thị trường NK lớn thứ 2 mặt hàng này của Việt Nam, chiếm 26% tổng giá trị XK surimi của Việt Nam đi các thị trường.
Việt Nam chủ yếu XK sang Hàn Quốc các mặt hàng chả cá đông lạnh từ cá biển như cá mối, cá đổng, cá hố, cá tạp, chả cá ITOYORI SURIMI (HS 03049900) với giá XK trung bình từ 1,2 – 3,1 USD/kg.
Việt Nam vẫn đang là nguồn cung chả cá và surimi lớn nhất cho thị trường Hàn Quốc, chiếm 44% tổng NK surimi vào Hàn Quốc. Nhìn chung các sản phẩm surimi của Việt Nam XK sang thị trường này vẫn đang có sức cạnh tranh tốt.
(Tin tổng hợp)