Hàn Quốc tăng nhập khẩu surimi nhiệt đới đông lạnh trong tháng 4/2024

(vasep.com.vn) Theo số liệu thống kê của Hải quan Hàn Quốc, nhập khẩu surimi nhiệt đới đông lạnh (trừ surimi cá minh thái và cá tuyết cod) của nước này trong tháng 4/2024 đạt gần 7 nghìn tấn, tăng 12% so với cùng kỳ năm 2023. Tính lũy kế 4 tháng đầu năm 2024, NK nhóm sản phẩm này vào Hàn Quốc đạt gần 36 nghìn tấn, giảm 11% so với năm 2023.

Chú thích ảnh

Việt Nam, Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia và Thái Lan đang là 5 nguồn cung surimi nhiệt đới đông lạnh lớn nhất cho Hàn Quốc. Tính riêng tháng 4/2024, XK nhóm sản phẩm này của 5 nước kể trên sang Hàn Quốc đều tăng so với cùng kỳ.

Tính đến hết tháng 4/2024, Trung Quốc đang là nguồn cung surimi nhiệt đới đông lạnh lớn nhất cho thị trường Hàn Quốc, chiếm 46% tổng khối lượng NK của nước này. Mặc dù, XK của nước này đã tăng 19% trong tháng 4, nhưng lượng tăng không đủ bù lại lượng sụt giảm trước đó. Do đó, tính lũy kế 4 tháng đầu năm XK của Trung Quốc vẫn giảm 7%.

Tương tự như Trung Quốc, NK surimi nhiệt đới đông lạnh từ Việt Nam vào Hàn Quốc trong tháng 4 cũng tăng. Các nhà XK surimi của Việt Nam đang điều chỉnh giá xuống thấp hơn so với cùng kỳ, nhờ đó thúc đẩy được XK sang thị trường này trong tháng 4, và vượt qua cả Trung Quốc. Tuy nhiên, tính lũy kế 4 tháng đầu năm XK của Việt Nam sang đây vẫn giảm 3%, và là nguồn cung lớn thứ 2.

Trong số các thị trường kể trên, Indonesia và Thái Lan là 2 nước có tốc độ tăng trưởng XK cao sang Hàn Quốc trong tháng 4, lần lượt là 70% và 250%. Tuy nhiên, nếu tính lũy kế 4 tháng đầu năm 2024, Ấn Độ lại là nước duy nhất có sự tăng trưởng so với cùng kỳ, tăng 85%. Mặc dù giá trung bình NK các sản phẩm surimi nhiệt đới đông lạnh của Ấn Độ vào Hàn Quốc cao hơn so với Việt Nam và Trung Quốc, nhưng quốc gia Nam Á này vẫn đang mở rộng được thị phần tại đây.

NHẬP KHẨU SURIMI NHIỆT ĐỚI ĐÔNG LẠNH CỦA HÀN QUỐC, T1 – T4/2023 – 2024 (đơn vị: tấn, USD/kg)

Nguồn cung

T4/2024

T1 - T4/2024

T4/2023

T1 - T4/2023

KL

Giá CIF

KL

Giá CIF

KL

Giá CIF

KL

Giá CIF

Việt Nam

3.770

1,61

14.088

1,68

3.383

1,81

14.505

1,85

Trung Quốc

1.930

1,24

16.658

1,24

1.621

1,28

17.896

1,31

Ấn Độ

417

2,04

2.827

1,83

386

2,49

1.527

2,36

Indonesia

312

2,05

960

2,03

183

2,28

1.047

2,2

Thái Lan

168

2,08

504

2,3

48

1,8

528

2,56

Pakistan

115

1,86

716

1,84

336

2,35

1.368

2,23

Malaysia

0

 

96

1,85

24

2,15

72

2,22

Myanmar

0

 

58

2,88

38

3,11

134

3,1

Tổng cộng

6.712

1,57

35.906

1,51

6.019

1,77

37.077

1,65

Chia sẻ:


Nguyễn Hà
Chuyên gia thị trường Cá ngừ
Email: vanha@vasep.com.vn
Điện thoại 024. 37715055 - ext. 216

Bình luận bài viết

Tin cùng chuyên mục