Theo đó, sửa đổi khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4, điều 6 và điều 7 liên quan đến thủ tục, trình tự và cơ quan cấp giấp phép sản xuất, kinh doanh ngành nghề thủy sản của Nghị định số 59/2005/NĐ-CP ngày 4/5/2005 của Chính phủ về điều kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề thủy sản; bãi bỏ khoản 5, điều 1 và khoản 6 điều 1 của Nghị định số 14/2009/NĐ-CP ngày 13/2/2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2005/NĐ-CP ngày 4/5/2005 của Chính phủ về điều kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề thủy sản.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31/3/2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động thủy sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển, bao gồm khoản 4 và khoản 5 điều 2; điểm a khoản 1 điều 4; điều 6; điều 7; bổ sung khoản 6, khoản 7 vào điều 9 liên quan đến các vấn đề như phân vùng khai thác thủy sản, điều kiện khai thác, thủ tục và trình tự cấp phép cho tàu cá khai thác thủy sản ở vùng biển của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ khác, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác thủy sản ở vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam.
Nghị định cũng sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 31/2010/NĐ-CP ngày 30/3/2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động thủy sản của tàu cá nước ngoài trong vùng biển Việt Nam; sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 52/2010/NĐ-CP ngày 17/5/2010 của Chính phủ về NK tàu cá...
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10//2012.