Nghị định này quy định về phí BVMT đối với nước thải; chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí BVMT đối với nước thải.
Đối tượng chịu phí
1. Đối tượng chịu phí BVMT theo quy định tại Nghị định này là nước thải công nghiệp và nước thải sinh hoạt.
2. Nước thải công nghiệp là nước từ các cơ sở sản xuất, cơ sở chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản xả thải ra môi trường.
3. Nước thải sinh hoạt là nước từ các hộ gia đình, tổ chức khác không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều này xả thải ra môi trường.
Người nộp phí
1. Tổ chức, cá nhân xả nước thải ra môi trường như quy định tại Điều 2 Nghị định này là người nộp phí BVMT.
2. Trường hợp các tổ chức, cá nhân xả nước thải vào hệ thống thoát nước và đã nộp phí thoát nước thì đơn vị quản lý, vận hành hệ thống thoát nước là người nộp phí BVMT đối với nước thải đã tiếp nhận và thải ra môi trường.
3. Đối với cơ sở sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định này sử dụng nguồn nước từ đơn vị cung cấp nước sạch cho hoạt động sản xuất, chế biến thì phải nộp phí BVMT đối với nước thải công nghiệp (không phải nộp phí BVMT đối với nước thải sinh hoạt).
Đối tượng không chịu phí
Không thu phí BVMT đối với nước thải trong các trường hợp sau:
1. Nước xả ra từ các nhà máy thủy điện, nước tuần hoàn trong các cơ sở sản xuất, chế biến mà không thải ra môi trường;
2. Nước biển dùng vào sản xuất muối xả ra;
3. Nước thải sinh hoạt của hộ gia đình ở địa bàn đang được Nhà nước thực hiện chế độ bù giá để có giá nước phù hợp với đời sống kinh tế - xã hội;
4. Nước thải sinh hoạt của hộ gia đình ở các xã thuộc vùng nông thôn và những nơi chưa có hệ thống cấp nước sạch;
5. Nước làm mát thiết bị, máy móc không trực tiếp tiếp xúc với các chất gây ô nhiễm, có đường thoát riêng;
6. Nước mưa tự nhiên chảy tràn.
So với các Nghị định trước về phí BVMT đối với nước thải, Nghị định 25/2013/NĐ-CP có một số điểm mới cơ bản như sau:
1. Bổ sung vào đối tượng không chịu phí: nước làm mát thiết bị, máy móc không tiếp xúc với chất gây ô nhiễm trước khi thải ra môi trường và nước mưa tự nhiên chảy tràn.
2. Xác định rõ về trường hợp các DN sản xuất có sử dụng nước từ đơn vị cung cấp nước sạch thì chỉ phải nộp phí BVMT đối với nước thải công nghiệp (không phải nộp phí BVMT đối với nước thải sinh hoạt trên hoá đơn tiền nước).
3. Thay đổi cách tính và mức phí đối với nước thải công nghiệp.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/7/2013 và thay thế các Nghị định: số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003, số 04/2007/NĐ-CP ngày 8/1/2007 và số 26/2010/NĐ-CP ngày 22/3/2010 của Chính phủ.