3. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản bao gồm:
a) Vi phạm các quy định về bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
b) Vi phạm các quy định về khai thác thủy sản và quản lý tàu cá;
c) Vi phạm các quy định về nuôi trồng thủy sản; sử dụng mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản;
d) Vi phạm các quy định về thu gom, sơ chế, bảo quản, vận chuyển, chế biến, kinh doanh thủy sản;
đ) Vi phạm các quy định về các ngành nghề dịch vụ thủy sản;
e) Cản trở hoạt động quản lý nhà nước về thủy sản.
4. Việc xử phạt hành vi xâm phạm vùng biển của Việt Nam để hoạt động thủy sản áp dụng theo Nghị định của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trên các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
5. Việc xử phạt các hành vi vi phạm quy định về phòng chống dịch bệnh thủy sản; kiểm dịch thủy sản; sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu thuốc thú y thủy sản, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong hoạt động thủy sản; hành nghề dịch vụ thú y thủy sản được áp dụng theo Nghị định của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y.
6. Việc xử phạt đối với hành vi vi phạm các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực thủy sản chưa quy định tại Nghị định này được thực hiện theo Nghị định của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế.