Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế kiểm tra và chứng nhận chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm hàng hóa thủy sản”, thay thế những nội dung có liên quan đến kiểm tra, chứng nhận CL, VSATTP hàng hóa thủy sản dùng làm thực phẩm Quy định tại “Quy chế Kiểm tra và Chứng nhận Nhà nước về chất lượng hàng hóa thủy sản” ban hành theo Quyết định số 650/2000/QĐ-BTS ngày 04/08/2000 của Bộ trưởng Bộ Thủy sản (nay là Bộ NN&PTNT).
Quy chế này quy định trình tự, thủ tục, nội dung kiểm tra và chứng nhận chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm (dưới đây viết tắt là CL, VSATTP) hàng hóa thủy sản và trách nhiệm, quyền hạn của các bên có liên quan trong kiểm tra và chứng nhận CL, VSATTP hàng hóa thủy sản.
Theo đó, nội dung kiểm tra hàng hóa thủy sản xuất khẩu được quy định như sau:
1. Đối với hàng hóa thủy sản tươi, sống:
a. Kiểm tra hồ sơ sản xuất, hồ sơ quản lý chất lượng của lô hàng;
b. Kiểm tra điều kiện bảo quản, quy cách bao gói, ghi nhãn, ngoại quan, cảm quan của sản phẩm;
c. Khi cần thiết, lấy mẫu kiểm tra các chỉ tiêu sinh học và hóa học để thẩm tra.
2. Đối với hàng hóa thủy sản khác:
a. Kiểm tra các nội dung như quy định tại Điểm a, Điểm b, Khoản 1 Điều này;
b. Nếu các nội dung nêu ở Điểm a, Khoản này phù hợp với quy định thì lấy mẫu để phân tích các chỉ tiêu vi sinh và hóa học theo yêu cầu cụ thể cho từng loại sản phẩm tại các phòng kiểm nghiệm nêu tại Điều 8 Quy chế này.
Nội dung kiểm tra hàng hóa thủy sản tiêu thụ nội địa bao gồm:
1. Đối với hàng hóa thủy sản tươi, sống:
a. Kiểm tra hồ sơ sản xuất, hồ sơ quản lý chất lượng của lô hàng;
b. Kiểm tra điều kiện bảo quản, quy cách bao gói, ngoại quan, cảm quan của sản phẩm;
c. Khi cần thiết, lấy mẫu kiểm tra các chỉ tiêu sinh học và hóa học để thẩm tra.
2. Đối với hàng hóa thủy sản khác:
a. Kiểm tra các nội dung như quy định tại Điểm a, Điểm b, Khoản 1 Điều này;
b. Kiểm tra việc ghi nhãn sản phẩm.
c. Nếu các nội dung nêu ở Điểm a và Điểm b Khoản này phù hợp với quy định thì lấy mẫu để phân tích các chỉ tiêu vi sinh và hóa học theo yêu cầu cụ thể cho từng loại sản phẩm tại các phòng kiểm nghiệm nêu tại Điều 8 Quy chế này.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.