(vasep.com.vn) Nhật Bản là nước tiêu thụ surimi lớn nhất thế giới, chiếm khoảng 30% tổng giá trị NK surimi của toàn thế giới. NK surimi vào Nhật Bản tăng liên tục từ năm 2017 và dự kiến nhu cầu surimi của Nhật Bản vẫn cao trong năm nay.
Từ 2014 đến 2018, NK surimi của Nhật Bản dao động từ 486,3 triệu USD đến 559,2 triệu USD trong đó giá trị NK năm 2017 đạt thấp nhất từ 486,3 triệu USD và năm 2014 đạt cao nhất 559,2 triệu USD. Sau khi giảm liên tục từ 2014 đến 2017, giá trị NK surimi vào thị trường này tăng liên tục từ 2017 đến nay.
Na Uy là nguồn cung surimi lớn nhất cho Nhật Bản, chiếm 19,8% tổng giá trị NK mặt hàng này vào Nhật Bản. Các nguồn cung lớn tiếp theo gồm Ấn Độ, Thái Lan, Trung Quốc lần lượt chiếm 15,8%, 14,8% và 9,2%. Việt Nam là nguồn cung lớn thứ 5, chiếm 8,5%.
Bảy tháng đầu năm nay, NK surimi vào Nhật Bản đạt 334,3 triệu USD, tăng 11,5% so với cùng kỳ năm 2018. Trong top 5 nguồn cung chính, NK từ Na Uy, Việt Nam tăng trưởng 2 con số trong khi NK từ Thái Lan, Ấn Độ, Trung Quốc tăng nhẹ.
Giá trung bình NK surimi vào Nhật Bản đạt 3,8 USD/kg trong tháng 6 năm nay, tăng cao hơn so với 2 năm trước đây do nhu cầu NK surimi của Mỹ và EU tăng. Các nhà chế biến surimi của Nhật Bản đang gặp khó khăn do giá NK tăng, chi phí hậu cần và lao động cũng leo thang. Dự kiến, những tháng cuối năm nay, nhu cầu tiêu thụ surimi của Nhật Bản còn tiếp tục tăng.
NK surimi của Nhật Bản (Nguồn: ITC, GT: nghìn USD)
|
Nguồn cung
|
2014
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
TG
|
559.249
|
520.880
|
515.719
|
486.325
|
523.284
|
Na Uy
|
88.682
|
85.102
|
94.719
|
98.001
|
103.804
|
Ấn Độ
|
69.550
|
76.033
|
66.682
|
68.274
|
82.760
|
Thái Lan
|
111.942
|
101.274
|
97.033
|
79.252
|
77.267
|
Trung Quốc
|
52.982
|
48.591
|
51.344
|
46.018
|
48.340
|
Việt Nam
|
44.873
|
45.045
|
41.506
|
40.141
|
44.571
|
Mỹ
|
32.262
|
26.388
|
30.338
|
25.938
|
23.990
|
Chile
|
20.822
|
19.263
|
20.565
|
15.671
|
21.579
|
Philippines
|
20.303
|
19.756
|
15.965
|
14.840
|
16.233
|
Indonesia
|
19.986
|
22.742
|
18.743
|
16.331
|
15.374
|
NK surimi của Nhật Bản, T1-T7/2019 (Nguồn: ITC, GT: nghìn USD)
|
Nguồn cung
|
T1-T7/2018
|
T1-T7/2019
|
Tăng, giảm (%)
|
TG
|
299.855
|
334.355
|
11,5
|
Na Uy
|
55.428
|
67.456
|
21,7
|
Thái Lan
|
44.545
|
46.722
|
4,9
|
Ấn Độ
|
58.922
|
61.424
|
4,2
|
Trung Quốc
|
27.909
|
29.985
|
7,4
|
Việt Nam
|
24.243
|
27.833
|
14,8
|
Mỹ
|
12.481
|
14.879
|
19,2
|
Chile
|
11.491
|
12.174
|
5,9
|
Philippines
|
8.422
|
10.077
|
19,7
|
Anh
|
1.269
|
1.938
|
52,7
|
Peru
|
3.045
|
5.491
|
80,3
|
Hàn Quốc
|
3.816
|
7.853
|
105,8
|
Malaysia
|
5.744
|
6.889
|
19,9
|
Greenland
|
4.699
|
5.509
|
17,2
|
Australia
|
2.184
|
3.332
|
52,6
|
Pakistan
|
2.475
|
2.257
|
-8,8
|
Indonesia
|
8.682
|
7.580
|
-12,7
|
Suriname
|
1.510
|
2.082
|
37,9
|
Nhật Bản là thị trường NK surimi lớn thứ 4 của Việt Nam, chiếm 11,8% tổng giá trị NK surimi của Việt Nam đi các thị trường. Bảy tháng đầu năm nay, XK surimi Việt Nam sang Nhật Bản không ổn định, giá trị XK mặt hàng này sang Nhật Bản giảm trong các tháng 2,6 và 7 trong khi tăng mạnh trong các tháng 1,3,4 và 5.
Tháng 7/2019, XK surimi của Việt Nam sang Nhật Bản đạt 1,9 triệu USD, giảm 44,8%. Bảy tháng đầu năm nay, giá trị XK đạt 21,6 triệu USD, tăng 5,5% so với cùng kỳ năm ngoái.
XK surimi của Việt Nam sang Nhật Bản tính tới tháng 7 năm nay không ổn định do chi phí đầu vào cho sản xuất trong nước vẫn cao nên mức giá sản phẩm surimi XK của Việt Nam vẫn cao hơn so với sản phẩm cùng loại của một số đối thủ cạnh tranh trên thị trường Nhật Bản như Trung Quốc, Thái Lan…