Các quy định về an toàn LĐ, vệ sinh LĐ tại Nghị định này được áp dụng đối với các đối tượng sau: Người LĐ Việt Nam; người LĐ nước ngoài làm việc tại Việt Nam; người học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng LĐ; DN, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình; cá nhân có liên quan.
Thời giờ được tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương
1. Nghỉ trong giờ làm việc theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.
2. Nghỉ giải lao theo tính chất của công việc.
3. Nghỉ cần thiết trong quá trình LĐ đã được tính trong định mức LĐ cho nhu cầu sinh lý tự nhiên của con người.
4. Thời giờ nghỉ mỗi ngày 60 phút đối với LĐ nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
5. Nghỉ mỗi ngày 30 phút đối với LĐ nữ trong thời gian hành kinh.
6. Thời giờ phải ngừng việc không do lỗi của người LĐ.
7. Thời giờ học tập, huấn luyện an toàn LĐ, vệ sinh LĐ.
8. Thời giờ hội họp, học tập, tập huấn do yêu cầu của người sử dụng LĐ hoặc được người sử dụng LĐ đồng ý.
9. Thời giờ hội họp, học tập, tập huấn do công đoàn cấp trên triệu tập cán bộ công đoàn không chuyên trách theo quy định của pháp luật về công đoàn.
10. Thời giờ làm việc được rút ngắn mỗi ngày ít nhất 01 giờ đối với người LĐ cao tuổi trong năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu.
Làm thêm giờ
1. Số giờ làm thêm trong ngày được quy định như sau:
a) Không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; khi áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày;
b) Không quá 12 giờ trong 01 ngày khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần.
2. Việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm được quy định như sau:
a) Các trường hợp sau đây được tổ chức làm thêm:
- Sản xuất, gia công XK sản phẩm là hàng dệt, may, da, giày, chế biến nông, lâm, thủy sản;
- Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
- Các trường hợp khác phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn.
b) Khi tổ chức làm thêm giờ, người sử dụng LĐ phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quản lý nhà nước về LĐ tại địa phương.
3. Thời gian nghỉ bù theo Điểm c Khoản 2 Điều 106 của Bộ luật LĐ được quy định như sau:
a) Sau mỗi đợt làm thêm tối đa 07 ngày liên tục trong tháng, người sử dụng LĐ phải bố trí để người LĐ nghỉ bù số thời gian đã không được nghỉ;
b) Trường hợp không bố trí nghỉ bù đủ số thời gian thì phải trả lương làm thêm giờ theo quy định tại Điều 97 của Bộ luật LĐ.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/7/2013.