1. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030:
100% các hồ tự nhiên, hồ chứa lớn và hệ thống sông chính được điều tra, đánh giá nguồn lợi và môi trường sống của loài thủy sản.
Trữ lượng nguồn lợi thủy sản ở biển phục hồi, tăng trên 5% so với kết quả điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản giai đoạn 2016 - 2020.
100% các khu bảo tồn biển, khu vực cư trú nhân tạo cho loài thủy sản ở biển theo Quy hoạch bảo vệ và khai thác nguồn lợi thuỷ sản được hình thành, quản lý và hoạt động theo quy định của pháp luật thủy sản.
10% số lượng loài thủy sản trong Danh mục loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm được sinh sản nhân tạo, ương nuôi thành công; 20% số lượng loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm được lập hồ sơ, giám sát, đánh giá.
100% các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức hoạt động thả tái tạo nguồn lợi thủy sản vào vùng nước tự nhiên hàng năm...
2. 09 Đề án, dự án ưu tiên:
Quan trắc thường niên đa dạng sinh học và môi trường trong các khu bảo tồn biển đã được thành lập.
Đề án thí điểm giao tổ chức ngoài công lập quản lý khu bảo tồn biển.
Tái tạo nguồn lợi thủy sản tại một số thủy vực vùng ven biển và nội địa.
Nghiên cứu sinh sản nhân tạo, ương nuôi, thả tái tạo một số loài thuỷ sản nguy cấp, quý, hiếm, loài thuỷ sản có giá trị kinh tế, khoa học, loài thuỷ sản bản địa, loài thuỷ sản đặc hữu.
Đề án thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
Truyền thông nâng cao nhận thức về công tác bảo tồn, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
Đánh giá ảnh hưởng của rác thải nhựa và các loại ô nhiễm trên biển đến nguồn lợi thuỷ sản.
Điều tra đánh giá mức độ gây hại của các nghề, ngư cụ khai thác thủy sản đến nguồn lợi thuỷ sản và hệ sinh thái thuỷ sinh.
Điều tra, đánh giá và dự báo ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến nguồn lợi thuỷ sản và hệ sinh thái thuỷ sinh.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 18/1/2024.