I.Thể chế an toàn thực phẩm của Nhật Bản
Nhằm mục đích hoàn chỉnh chế độ an toàn thực phẩm và nâng cao công tác bảo đảm sức khỏe người dân, năm 2003, BỘ LUẬT AN TOÀN THỰC PHẨM của Nhật Bản đã ra đời.
Bộ luật an toàn thực phẩm thể hiện rõ quan điểm cơ bản là: công tác bảo đảm sức khỏe của người dân là quan trọng nhất; xác định rõ trách nhiệm của chính phủ, chính quyền địa phương, và tất cả các tổ chức cá nhân liên quan đến thực phẩm, đồng thời vạch ra phương châm cơ bản của các chính sách tiếp theo.
- Ủy Ban An Toàn Thực phẩm trực thuộc chính phủ tiến hành đánh giá sự ảnh hưởng của thực phẩm đối với sức khỏe dựa trên cơ sở tri thức, kiến thức khoa học (đánh giá nguy cơ), các cơ quan hành chính liên quan dựa trên kết quả đánh giá đó để thực hiện chính sách quản trị nguy cơ.
- Luật quy định trong công tác hoạch định chính sách, tiến hành trao đổi thông tin, ý kiến giữa các tổ chức liên quan (Công tác Truyền thông về nguy cơ).
II. Quy định vệ sinh đối với hàng thủy sản theo Bộ luật vệ sinh thực phẩm
MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỆ SINH CHỦ YẾU ĐỐI VỚI HÀNG THỦY SẢN
Điều 5: Nguyên tắc đối với thực phẩm và phụ gia thực phẩm (lược qua)
Điều 6: Thực phẩm và phụ gia thực phẩm cấm kinh doanh buôn bán.
Điều 7:Cấm buôn bán đối với thực phẩm mới nghiên cứu phát triển (Lược qua).
Điều 8: Cấm buôn bán đối với thực phẩm và phụ gia đặc định (lược qua)
Điều 9: Cấm buôn bán thịt gia súc , gia cầm nhiễm bệnh.
Điều 10: Hạn chế buôn ban đối với một số phụ gia.
Điều 11: Tiêu chuẩn và quy cách thực phẩm và phụ gia
Điều 12: Yêu cầu xuất trình các tài liệu về thành phần thuốc nông dược
Điều 13: Tổng hợp quá trình sản xuất quản lý vệ sinh thực phẩm HACCP
III.Thể chế giám sát thực phẩm NK và quy trình NK của Nhật Bản
1.Thể chế giám sát, kiểm tra thực phẩm NK
2. Quy trình NK và trình tự kiểm tra thực phẩm NK
Nội dung chi tiết, xem file đính kèm:
Thể chế ATTP - Qui định Vệ sinh - Giám sát thực phẩm NK của Nhật Bản