(vasep.com.vn) Tính chung 7 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu tôm Ấn Độ đạt 390.541 tấn, trị giá 2,7 tỷ USD, giảm 5% về lượng và 17% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái. Giá trung bình giảm 13% xuống còn 6,98 USD/kg.
Theo Bộ Công nghiệp và Thương mại Ấn Độ, do nhu cầu tôm trên thế giới giảm mạnh nên xuất khẩu tôm của Ấn Độ vẫn tương đối ảm đạm. Tháng 7, xuất khẩu tôm chỉ đạt 66.861 tấn, giảm 13% so với cùng kỳ năm ngoái, đánh dấu 4 tháng giảm liên tiếp. Về giá trị, xuất khẩu tôm tháng 7 chỉ đạt 460 triệu USD, giảm 23%, giá trung bình ở mức 6,88 USD/kg, giảm 11%.
Tháng 7/2023, Mỹ vẫn là thị trường lớn nhất của tôm Ấn Độ với khối lượng xuất khẩu tăng 11% so với cùng kỳ năm ngoái và giá trị XK tương đương so với cùng kỳ. Xuất khẩu sang Trung Quốc giảm 31% về khối lượng và 46% về giá trị, do lượng tồn kho ở thị trường này vẫn ở mức cao. Các thị trường khác như Nhật Bản, Việt Nam, Nga và EU cũng ghi nhận sụt giảm 2 con số.
7 tháng đầu năm nay, XK tôm Ấn Độ sang Mỹ giảm 4% về lượng và 17% về giá trị. Tại Mỹ, Ấn Độ đang bị mất thị phần vào tay Ecuador. Ấn Độ đang tăng cường xuất khẩu sang EU/Anh, Việt Nam và Nga.
Ngoài ra, Ấn Độ cũng thúc đẩy tiêu thụ tôm thông qua tiếp thị tiêu thụ trong nước. Dù là nước dân số đông nhưng tiêu thụ tôm của Ấn Độ lại rất thấp. Vì vậy, Ấn Độ đang thực hiện các chiến dịch quảng bá tôm để tăng mức tiêu thụ.
Sản xuất tôm của Ấn Độ trong 6 tháng cuối năm dự kiến sẽ thấp hơn so với nửa đầu năm do người nuôi giảm mật độ thả nuôi do phải đối mặt với giá tôm thấp và dịch bệnh. Một số trại tôm đã chuyển đổi sang mô hình nuôi cá, chờ tới khi giá tôm ổn định ở mức có lời, họ mới quay lại nuôi tôm.
Nhu cầu thị trường thấp, lại phải đối mặt với cạnh tranh gay gắt từ Ecuador trên các thị trường lớn như Mỹ nên dự kiến XK tôm của Ấn Độ năm 2023 sẽ giảm ít nhất 15% so với năm ngoái.
Xuất khẩu tôm đông lạnh Ấn Độ, T1-T7/2023
|
Thị trường
|
KL (tấn)
|
GT (triệu USD)
|
Giá TB (USD/kg)
|
Tăng, giảm so với cùng kỳ 2022 (%)
|
KL
|
GT
|
Giá TB
|
Mỹ
|
159.465
|
1.273
|
7,98
|
-4
|
-17
|
-14
|
Trung Quốc
|
77.344
|
417
|
5,4
|
-11
|
-28
|
-19
|
Việt Nam
|
26.812
|
153
|
5,7
|
2
|
-11
|
-13
|
Nhật Bản
|
12.281
|
139
|
7,58
|
2
|
-8
|
-10
|
Bỉ
|
12.832
|
88
|
6,83
|
8
|
-7
|
-14
|
Nga
|
12.652
|
92
|
7,3
|
184
|
142
|
-15
|
UAE
|
10.279
|
89
|
8,65
|
-11
|
-16
|
-7
|
Canada
|
9.401
|
56
|
5,99
|
5
|
-6
|
-10
|
Anh
|
8.573
|
66
|
7,65
|
-2
|
-16
|
-14
|
Hà Lan
|
7.784
|
50
|
6,43
|
-27
|
-32
|
-7
|
Khác
|
47.118
|
302
|
6,41
|
-16
|
-22
|
-8
|
Tổng
|
390.541
|
2.725
|
6,98
|
-5
|
-17
|
-13
|
(Nguồn: Bộ Thương mại và Công nghiệp Ấn Độ)
|