Xuất khẩu thuỷ sản 2019: Cơ hội thuế quan từ các hiệp định FTA

(vasep.com.vn) Ngày 14/1/2019, Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) đã chính thức có hiệu lực với Việt Nam. Như vậy, Việt Nam đã trở quốc gia thứ 7 thực thi Hiệp định này. Ngoài hai hiệp định thương mại tự do (FTA) đa phương thế hệ mới là CPTPP và EVFTA thì các hiệp định FTA khác cũng được dự báo sẽ mang lại nhiều cơ hội thuế quan cho các DN thủy sản Việt Nam.

CPTPP: Xóa bỏ từ 97% đến 100% dòng thuế nhập khẩu từ Việt Nam

Các nước CPTPP cam kết xóa bỏ hoàn toàn từ 97% đến 100% số dòng thuế nhập khẩu đối với hàng hóa có xuất xứ từ Việt Nam, tùy theo cam kết của từng nước. Gần như toàn bộ hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam, trong đó có thủy sản vào các nước CPTPP khác sẽ được xóa bỏ thuế nhập khẩu hoàn toàn ngay khi Hiệp định có hiệu lực hoặc theo lộ trình.

Australia: Thuế về 0% ngay khi hiệp định có hiệu lực với tất cả sản phẩm thủy sản (thuế cơ bản vốn là 0% trừ cá ngừ sọc dưa chế biến HS160414 giảm từ 5% xuống 0%)

Canada: Tất cả hàng thủy sản về 0% ngay. (Trong đó, các sản phẩm thủy sản hun khói có lợi thế do thuế giảm từ 4% về 0%)

Chile: Sản phẩm thủy sản đều được giảm từ 6% về 0% ngay

Mexico: một số sản phẩm giảm từ 10-20% về 0% ngay. Một số sản phẩm cá: hồi, rô phi, thu, giò, kiếm, tôm... giảm theo lộ trình 5-10 năm.

New Zealand: Tất cả sản phẩm thủy sản thuế về 0% ngay. (Một số sản phẩm surimi và cá hộp giảm từ 5% về 0%)

Nhật Bản: Hầu hết sản phẩm chế biến đang chịu thuế cơ bản 4,8 – 10,5% được giảm về 0% ngay, trừ sản phẩm từ cá trích, cá thu có lộ trình 6 năm và sản phẩm có gạo có lộ trình 11 năm. Sản phẩm HS 03 bao gồm cá ngừ vây xanh, cá ngừ mắt to, cá ngừ albacore, cá hồi, cá trích, cá thu, cá cơm, cá kiếm, cá tuyết, cá minh thái lộ trình giảm thuế 6 – 11 năm...

Các nước khác: giảm về 0% ngay

Mã HS

Canada

Nhật Bản

Mexico

Các nước CPTTP

TÔM

Đông lạnh (HS 030617)

Xóa bỏ ngay

Xóa bỏ ngay

 

 

Chế biến (160521)

Xóa bỏ ngay

Xóa bỏ ngay

 

 

CÁ TRA (HS 0304)

Xóa bỏ ngay

Xóa bỏ ngay

 

Xóa bỏ ngay

Nghêu (HS 030779)

Xóa bỏ ngay

Xóa bỏ ngay

 

 

Vẹm (HS 030739)

Xóa bỏ ngay

Xóa bỏ ngay

 

 

CÁ NGỪ

 

030342

Xóa bỏ ngay

Xóa bỏ ngay (trừ cá ngừ mắt to 10 năm)

Xóa bỏ ngay

 

030343

 

030344

 

030349

 

030487

 

160414

Xóa bỏ ngay

Xóa bỏ trong 15 năm (5 năm đầu giữ nguyên)

 

EVFTA: Thuế đối với thủy sản về 0% trong vòng 3-4 năm

Cuối tháng 10/2018, Ủy ban châu Âu (EC) đã thống nhất thông qua việc trình lên Hội đồng châu Âu để chấp thuận ký chính thức Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) dự kiến vào cuối năm 2018 và trình Nghị viện châu Âu phê chuẩn đầu năm 2019. Nhiều chuyên gia phân tích cho rằng, ngành thủy sản sẽ hưởng lợi ngay khi EVFTA có hiệu lực khi 90% dòng thuế đánh vào các mặt hàng thủy sản xuất khẩu qua EU sẽ giảm về 0% trong 3 – 4 năm (mức thuế nhập khẩu vào EU hiện tại khoảng 14%).

Khoảng 840 dòng thuế suất cơ sở (chiếm 50% số dòng thuế) đối với sản phẩm thủy sản hiện đang mức từ 0-22% (trong đó phần lớn thuế cao từ 6-22%) sẽ giảm về 0% khi Hiệp định có hiệu lực; 50% số dòng thuế cơ sở còn lại từ 5,5-26% sẽ về 0% sau từ 3-7 năm. Riêng sản phẩm cá ngừ đóng hộp và surimi, EU dành cho Việt Nam hạn ngạch thuế quan lần lượt là 11.500 tấn và 500 tấn

Mã HS

Sản phẩm

Thuế cơ bản

Lộ trình giảm thuế

1604 14

-- Cá ngừ sọc dưa và bonito (Sarda spp.)

   

1604 14 11

---- ngâm dầu thực vật

24

TRQ

1604 14 18

----- Khác

24

TRQ

1604 14 90

--- Bonito (Sarda spp.)

25

TRQ

1604 19 39

---- Khác

24

TRQ

1604 20 70

--- Cá ngừ khác Euthynnus

24

TRQ

 

Sản phẩm chế biến được giảm thuế về 0%

Mã HS 

Sản phẩm

Thuế cơ bản (%)

1605 51 00

-- Hàu

20

1605 52 00

-- Điệp

20

1605 54 00

-- Mực nang, mực ống

20

1605 55 00

-- Bạch tuộc

20

1605 56 00

-- Ngao, sò

20

1605 57 00

-- Bào ngư

20

1605 58 00

-- Ốc (trừ ốc biển)

20

1605 59 00

-- Loại khác

20

 

Mã HS

Sản phẩm

Thuế cơ bản (%)

0307 41 10

--- Mực nang Sepia officinalis, Rossia

8

0307 41 91

----Mực ống Loligo spp., Ommastrephes sagittatus

6

0307 41 91

---- Mực ống Loligo spp., Ommastrephes sagittatus

6

0307 41 91

---- Mực ống Loligo spp., Ommastrephes sagittatus

6

0307 41 91

---- Mực ống Loligo spp., Ommastrephes sagittatus

6

0307 41 91

---- Mực ống Loligo spp., Ommastrephes sagittatus

6

0307 41 91

----Mực ống oligo spp., Ommastrephes sagittatus

6

0307 41 91

---- Mực ống Loligo spp., Ommastrephes sagittatus

6

0307 41 91

---- Mực ống Loligo spp., Ommastrephes sagittatus

6

0307 41 91

---- Mực ống Loligo spp., Ommastrephes sagittatus

6

0307 41 91

---- Mực ống Loligo spp., Ommastrephes sagittatus

6

0307 41 91

----Mực ống  Loligo spp., Ommastrephes sagittatus

6

0307 49 71

---- Mực nang (Sepia officinalis, Rossia

8

0307 49 91

----- Mực ống Loligo spp., Ommastrephes sagittatus

6

0307 49 99

----- Khác

8

0307 51 00

- Bạch tuộc tươi,sống, ướp lạnh

8

0307 59 10

----Bạch tuộc đông lạnh

8

0307 59 90

---- Bạch tuộc khác

8

 

Mã HS

Sản phẩm

Thuế cơ bản (%)

0304 91 00

-- Cá cờ kiếm (Xiphias gladius)

7.5

0304 93 10

--- Surimi

14.2

0304 94 10

--- Surimi

14.2

0304 95 10

--- Surimi

14.2

0304 99 10

--- Surimi

14.2

0305 51 10

--- Cá khô, không muối

13

0306 27 91

---- Tôm (family Pandalidae)

12

0306 27 99

---- Khác

12

VJEPA: Có 64/330 dòng thuế về 0% ngay

§  Có 64/330 dòng thuế về 0% ngay. 28 dòng thuế (chiếm 71% XK gồm tôm sú, tôm chế biến, ghẹ, cua…) thực chất về 0%, các dòng còn lại vốn đã 0% hoặc hưởng 0% theo GSP.

§  Có 8 dòng thuế có lộ trình 3 năm từ mức thuế MFN 3,5% - 7,2%. Chiếm 8% XK thủy sản bao gồm động vật thân mềm, cá đông lanh.

§  96 dòng thuỷ sản giảm theo các lộ trinh khác nhau từ 05 -10 năm.

§  Có 59 dòng thuế thủy sản áp dụng hạn ngạch NK.

Năm 2019, hoàn thành lộ trình cắt giảm thuế - cơ hội cho DN tận dụng tốt hơn ưu đãi thuế 0% đối với tất cả các dòng sản phẩm thủy sản.

Để tận dụng được các cơ hội mà các FTA sẽ mang lại, các DN thủy sản cần nắm vững cam kết của Việt Nam, không chỉ lĩnh vực trực tiếp liên quan đến mình; Tăng cường hợp tác giữa các doanh nghiệp, chú trọng liên kết chuỗi để nâng cao năng suất, chất lượng, kiểm soát tốt ATVSTP.

Nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp và sản phẩm xuất khẩu (đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng, kỹ thuật), nắm bắt thông tin quy định và rào cản thị trường để kịp thời ứng phó và đáp ứng.

Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại tại thị trường các nước tham gia FTA, tăng cường truyền thông quảng bá sản phẩm thủy sản Việt Nam. 

Hiểu và áp dụng linh hoạt và trung thực quy tắc xuất xứ của các hiệp định FTA (chú ý hàng hóa phải đáp ứng quy tắc xuất xứ được quy định riêng cho mỗi FTA); Tìm kiếm và phát triển nguồn nguyên liệu trong nước, tại các đối tác FTA. Tận dụng tối đa ưu đãi về thuế quan (hiện nay tỷ lệ tận dụng thấp).

Đặc biệt chú trọng thực hiện và đáp ứng các quy định, tiêu chuẩn về lao động và môi trường, các vấn đề liên quan đến phát triển bền vững (những yêu cầu trong FTA thế hệ mới như EVFTA và CPTPP). 

Tạ Hà - Lê Hằng

Bình luận bài viết

Tin cùng chuyên đề
  • Trang chủ - Right- BOTTOM
  • Trang chủ - Right - BOTTOM