NUÔI TRỒNG VÀ KHAI THÁC THỦY SẢN, XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THỦY SẢN CỦA THẾ GIỚI NĂM 2010 VÀ 2011, NHẬP KHẨU THỦY SẢN ĐỂ GIA CÔNG, SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU
Tần suất phát hành: Hàng Quý
Hình thức phát hành:
Tiếng Việt : Bản in + file PDF
Tiếng Anh: File PDF
Chỉ đạo thực hiện: Ông Trương Đình Hòe – Tổng Thư ký VASEP
Chịu trách nhiệm nội dung: Ông Nguyễn Hoài Nam – Phó Tổng Thư ký
Tổ chức thực hiện: Trung tâm Đào tạo & Xúc tiến Thương mại VASEP.
Báo cáo Quý II/2011 phát hành tháng 6/2011
( Nội Dung chính Báo cáo Quý 2/2011 tại đây)
Báo cáo Quý III/2011 phát hành tháng 11/2011
(Nội Dung chính Báo cáo Quý 3/2011 tại đây)
Đăng ký đặt mua Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam tại đây
Mọi chi tiết xin liên hệ:
Ban Truyền thông - VASEP.PRO:
Ms. Phạm Kiều Oanh
Mobile: 0944.883.548
Tel: 04.38354496 (Ext: 212)
Fax: 04.37719015
|
|
Ngôn ngữ
Báo cáo
|
Đơn giá
|
Tiếng Việt
|
1.000.000đ /cuốn
800.000đ/ file PDF
|
Tiếng Anh
|
50 USD /file PDF
|
Bộ Báo cáo (Anh+Việt)
|
1.500.000đ /bộ
|
Đơn giá trên Áp dụng từ ngày 01/01/2012
|
Ưu đãi
1. DN đặt mua 2 cuốn cùng ngôn ngữ trở lên giảm 10 %.
2. DN đặt mua cả năm (hoặc 4 quý) giảm 10%.
3. DN hội viên VASEP giảm 10%
4. Ngoài bản in tiếng Việt, DN sẽ được nhận 01 file điện tử (PDF) của Báo cáo qua email.
|
|
NỘI DUNG CHÍNH
BÁO CÁO XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM QUÝ II/2011
I. NUÔI TRỒNG VÀ KHAI THÁC THỦY SẢN
Sản lượng thuỷ sản tháng 5/2011 ước tính đạt 493 nghìn tấn, tăng 3,9% so với cùng kỳ năm trước, trong đó cá đạt 406 nghìn tấn, tăng 4%; tôm đạt 34,5 nghìn tấn, tăng 4,5%.Sản lượng thủy sản nuôi trồng tháng 5 ước tính đạt 284 nghìn tấn, tăng 5,9% so với cùng kỳ năm trước, trong đó cá đạt 247 nghìn tấn, tăng 5,2%; tôm đạt 25,5 nghìn tấn, tăng 5,4%.
II. XUẤT KHẨU
Bốn tháng đầu năm 2011, XK TS cả nước đạt trên 404 nghìn tấn, trị giá 1,615 tỷ USD, tăng mạnh về giá trị (26%), trong khi khối lượng tăng nhẹ (7%). Giá trung bình XK thủy sản 4 tháng đầu năm là 3.998 USD/tấn, tăng 16% so với 4 tháng đầu năm 2010 (3.444 USD/tấn).
CƠ CẤU SẢN PHẨM
Về cơ cấu mặt hàng XK, các mặt hàng chính đều tăng trưởng 2 con số về giá trị, trừ nhuyễn thể 2 mảnh vỏ, giảm gần 20%. Mặt hàng tôm có tỷ trọng lớn nhất về giá trị với 35,5%, tiếp đến là cá tra với 32,3%.
DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU
20 DN dẫn đầu về kim ngạch XK chiếm 28,5% tổng giá trị XK của cả nước.
THỊ TRƯỜNG NHẬP KHẨU
Trong số 139 thị trường NK thủy sản 4 tháng đầu năm, 10 thị trường NK hàngđầu chiếm tới 65,5% tổng kim ngạch XK của thủy sản Việt Nam.
CÁC THỊ TRƯỜNG NK CHÍNH
III. NHẬP KHẨU THỦY SẢN CỦA THẾ GIỚI NĂM 2010 VÀ 2011
Số liệu NK thủy sản của thế giới cho thấy năm nay, các thị trường lớn và truyền thống vẫn có xu hướng tăng mạnh NK thủy sản. Tăng trưởng NK mạnh nhất tập trung ở các nước đang phát triển như Inđônêxia (tăng 121%), Mêhicô (99%), Na Uy (75%), Nga (59%) và Braxin (40%)
Bảng: Nhập khẩu thủy sản của thế giới năm 2010 và 2011, mã HS 03 (GT: USD)
Bảng: Nhập khẩu thủy sản chế biến của thế giới năm 2010 và 2011, mã HS 1604 (GT: USD)
Biểu đồ: Giá các mặt hàng thủy sản (tháng/mặt hàng)
IV. NHẬP KHẨU THỦY SẢN ĐỂ GIA CÔNG, SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU
Do hệ thống các nhà máy chế biến thủy sản trong mấy năm gần đây phát triển nhanh hơn nhiều so với tốc độ tăng trưởng về sản lượng khai thác và nuôi trồng, nên nhiều nhà máy chỉ hoạt động được 30 – 50% công suất thiết kế, gây lãng phí lớn trong đầu tư.
Bảng: GIÁ TRỊ NHẬP KHẨU THỦY SẢN CỦA VIỆT NAM THEO NHÓM MẶT HÀNG Giai đoạn 2007 - 2010, Đơn vị tính: USD
Bảng: GIÁ TRỊ NHẬP KHẨU THỦY SẢN CỦA VIỆT NAM THEO THỊ TRƯỜNG Giai đoạn 2007 - 2010, Đơn vị tính: USD
Bảng: NHẬP KHẨU THỦY SẢN CỦA VIỆT NAM NĂM 2010
V. DỰ BÁO
- Xu hướng tiêu dùng
- Nguồn cung
- Những thách thức của ngành thủy sản Việt Nam năm 2011
CHƯƠNG II. NGÀNH HÀNG TÔM
I. SẢN XUẤT NGUYÊN LIỆU
Thế mạnh của ngành hàng tôm XK của Việt Nam là con tôm sú, được các thị trường chấp nhận và ngày càng ưa chuộng (thể hiện ở giá/đơn vị ngày càng tăng). Tuy nhiên, thị trường đã có sự phân hóa mạnh và nhu cầu tôm chân trắng tăng lên rõ rệt, nhiều vùng tại Việt Nam đã phù hợp cho nuôi tôm chân trắng. Tôm chân trắng đang trở thành loài phát triển tiềm năng tại Việt Nam.
Biểu đồ: Giá tôm nguyên liệu
II. XUẤT KHẨU
Bốn tháng đầu năm cả nước XK trên 61,3 nghìn tấn tôm các loại, trị giá 573,5 triệu USD, tăng 20% về lượng và 34% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái. Giá trung bình XK đạt 9,3 USD/kg, tăng 11,7% so với cùng kỳ năm ngoái. Như vậy, mức tăng giá trung bình tôm XK không đủ bù đắp chi phí nguyên liệu, điều này cho thấy những khó khăn đối với các DN chế biến.
Bảng: Xuất khẩu tôm, 4 tháng đầu năm 2007 – 2011
SẢN PHẨM TÔM XUẤT KHẨU
Bảng: Mức tăng trưởng về GT và KL tôm XK.
Bảng: Sản phẩm tôm XK của Việt Nam, 4 tháng đầu năm 2011
DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU TÔM NỔI BẬT
Bảng: TOP 10 DN XK TÔM 4 THÁNG ĐẦU NĂM 2011
THỊ TRƯỜNG NHẬP KHẨU CHÍNH
Bảng: Top 10 thị trường NK tôm sú Việt Nam, 4 tháng đầu năm 2011
Bảng: Top 10 thị trường NK tôm chân trắng Việt Nam, 4 tháng đầu năm 2011
Bảng: Xuất khẩu tôm 4 tháng đầu năm 2011
Biểu đồ: Giá xuất khẩu tôm trung bình hàng tháng, 4/2008 - 4/2011
III. THUẬN LỢI & KHÓ KHĂN
IV. DỰ BÁO
CHƯƠNG III. NGÀNH HÀNG CÁ TRA
I. SẢN XUẤT NGUYÊN LIỆU
Tổng diện tích nuôi cá tra tính đến 30/5/2011 là 2.713 ha, giảm 17,7% so với cùng kỳ 2010 (số liệu 2010 từ Ban chỉ đạo cá tra).
Bảng: Tình hình sản xuất cá tra nguyên liệu đến ngày 30/5/2011
Bảng: Giá thức ăn, giá thành và giá bán cá tra nguyên liệu
Biểu đồ: Diễn biến Giá cá tra nguyên liệu (0,9 - 1,5kg)
II. XUẤT KHẨU
Bốn tháng đầu năm 2011, XK cá tra chiếm 32,3% tổng giá trị XK thủy sản của Việt Nam, đạt 521,3 triệu USD, tăng 23% so với cùng kỳ.
Bảng: XK cá tra Việt Nam 4 tháng đầu năm 2011
THỊ TRƯỜNG NHẬP KHẨU CHÍNH
Hiện tại, Việt Nam có 199 DN XK cá tra sang 129 thị trường.
DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU CÁ TRA HÀNG ĐẦU
Trong 199 DN XK cá tra trên cả nước, 10 DN có sản lượng XK cá tra lớn nhất chiếm gần 40% tổng kim ngạch XK.
TÌNH HÌNH KINH DOANH
Khối lượng XK quý I/2011 của 5/7 công ty trên đạt 38,5 nghìn tấn, giảm 12,15% so với
cùng kỳ năm 2010.
BIỂU ĐỒ: SO SÁNH SẢN LƯỢNG VÀ GIÁ TRỊ, BA THÁNG ĐẦU NĂM 2011 SO VỚI CÙNG KỲ NĂM 2010
III. CHỨNG NHẬN CÁC VÙNG NUÔI CÁ TRA Ở VIỆT NAM
Tính đến ngày 12/5/2011 cả nước đã có 45 vùng nuôi cá tra với tổng diện tích trên 1.000 h của 24 DN XK cá tra đạt chứng nhận GlobalGAP; 18 vùng và trại nuôi khác (với diện tích hơn 237 ha) đang tiến hành xây dựng tiêu chuẩn hoặc chờ được cấp chứng nhận GlobalGAP
Bảng: Danh sách CHỨNG NHẬN CÁC VÙNG NUÔI CÁ TRA Ở VIỆT NAM
IV. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN
V. DỰ BÁO
CHƯƠNG IV. NGÀNH HẢI SẢN
I. SẢN LƯỢNG KHAI THÁC
Năm 2010, sản lượng hải sản khai thác của cả nước đạt 2.419 nghìn tấn, chiếm 47,1% tổng sản lượng thuỷ sản.
II. XUẤT KHẨU
Tốc độ tăng trưởng XK của mặt hàng hải sản ngày càng có xu hướng thấp hơn so với tốc độ tăng của tổng XK thuỷ sản Việt Nam.
Biểu đồ: SẢN LƯỢNG XK CÁC NHÓM HẢI SẢN CHÍNH, 4 THÁNG 2010 & 4 THÁNG 2011
Biểu đồ: CƠ CẤU MẶT HÀNG HẢI SẢN XK, 4 THÁNG ĐẦU NĂM 2011
Bảng: Top 10 DN xuất khẩu hải sản
CÁ NGỪ
4 tháng đầu năm, Việt Nam XK gần 31 nghìn tấn cá ngừ, trị giá 148 triệu USD, tăng gần 16% về khối lượng và 36,5% về GT so với cùng kỳ năm ngoái.
Bảng: TOP 10 DN XK cá ngừ Việt Nam
Bảng: Top 10 thị trường tiêu thụ cá ngừ VN
NHUYỄN THỂ
MỰC VÀ BẠCH TUỘC
Bảng: 10 thị trường NK hàng đầu mực, bạch tuộc VN
DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU
Bảng: Top 10 DN đứng đầu về XK mực, bạch tuộc
NHUYỄN THỂ HAI MẢNH VỎ
Bảng: 10 thị trường NK hàng đầu Nhuyễn thể HMV Việt Nam
CÁC DOANH NGHIỆP XK NHUYỄN THỂ HMV:
Bảng: TOP 10 DN XUẤT KHẨU NHUYỄN THỂ HMV
III. IUU & XK HẢI SẢN VÀO EU
Hơn một năm thực hiện theo quy định của EC về khai thác IUU (quy định IUU), XK hải sản Việt Nam đã rất nỗ lực để tiếp tục tăng trưởng cả về khối lượng và giá trị và chưa có một lô hàng hải sản nào bị trả về.
IV. THUẬN LỢI & KHÓ KHĂN
V. DỰ BÁO
Nguyên liệu cho sản xuất tiếp tục khó khăn và đa số các DN sẽ phải tăng nguồn lực và chi phí trong việc có được nguồn nguyên liệu đủ duy trì sản xuất xuất khẩu.