Quyết định số 389/QĐ-TTg: phê duyệt Quy hoạch Bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản thời kỳ 2021 - 2030,tầm nhìn đến năm 2050

389/QĐ-TTg
09/05/2024
02/04/2009
Thủ tướng Chính phủ
Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang đã ký Quyết định số 389/QĐ-TTg ngày 9/5/2024 về phê duyệt Quy hoạch Bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Bảo vệ, bảo tồn, phát triển nguồn lợi thủy sản

Theo Quyết định, mục tiêu tổng quát đến năm 2030 bảo vệ, bảo tồn, phát triển nguồn lợi thủy sản trên các loại hình thủy vực và bảo tồn đa dạng sinh học biển góp phần thực hiện mục tiêu Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về Chiến lược Phát triển bền vững Kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; phát triển khai thác thủy sản bền vững, có trách nhiệm, phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế; bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, chủ động phòng, chống thiên tai; góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân.

Quy hoạch đặt mục tiêu cụ thể: Đối với bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, có 27 khu bảo tồn biển được thành lập và hoạt động hiệu quả với tổng diện tích vùng biển được khoanh vùng bảo tồn khoảng 463.587ha, chiếm khoảng 0,463% diện tích tự nhiên vùng biển quốc gia (các vùng biển thuộc quyền tài phán quốc gia); 149 khu vực ở vùng biển (59 khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản, 63 khu vực cấm khai thác thủy sản có thời hạn, 27 khu vực cư trú nhân tạo cho các loài thủy sản) và 119 khu vực nội địa (66 khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản, 53 khu vực cấm khai thác thủy sản có thời hạn) được khoanh vùng bảo vệ nguồn lợi thủy sản, bảo vệ khu vực tập trung sinh sản, khu vực thủy sản còn non tập trung sinh sống của các loài thủy sản.

Đối với khai thác thủy sản, tổng số tàu cá tối đa khoảng 83.600 chiếc. Cơ cấu nghề khai thác thủy sản như sau: Nghề lưới kéo chiếm 10%; nghề lưới vây chiếm 6,1%; nghề lưới rê chiếm 40,3%; nghề câu chiếm 18,9%; nghề lưới chụp chiếm 3%; nghề lồng bẫy chiếm 2,9%; nghề khác chiếm 16,6% và nghề hậu cần đánh bắt nguồn lợi thủy sản chiếm 2,2% tổng số tàu cá. Tổng số lao động giảm xuống còn khoảng 600.000 người.

Hoàn chỉnh hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá thành một hệ thống liên hoàn, liên vùng nhằm đáp ứng nhu cầu neo đậu, dịch vụ hậu cần nghề cá.

Tầm nhìn đến năm 2050, Việt Nam trở thành quốc gia có nghề cá phát triển bền vững, hiện đại, tương đương với các nước có nghề cá phát triển trong khu vực và trên thế giới;

Phát triển cơ sở hạ tầng và dịch vụ hậu cần khai thác thủy sản

Tiếp tục tập trung đầu tư 5 trung tâm nghề cá lớn tại Hải Phòng, Đà Nẵng, Khánh Hòa, Bà Rịa - Vũng Tàu, Kiên Giang gắn với các ngư trường trọng điểm và trung tâm phát triển thủy sản Cần Thơ gắn với vùng nuôi trồng thủy sản đồng bằng sông Cửu Long.

Phát triển dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác thủy sản trên biến, chợ đầu mối, chợ đấu giá thủy sản và đầu tư phát triển công nghiệp hỗ trợ phục vụ khai thác thủy sản.

Ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất vỏ tàu, máy tàu, ngư cụ; thiết bị thông tin, các công cụ, thiết bị phục vụ khai thác thủy sản.

Giảm dần sản lượng thủy sản khai thác

Định hướng quy hoạch về khai thác thủy sản gồm: Giảm dần sản lượng thủy sản khai thác, điều chỉnh tỷ trọng sản lượng khai thác giữa các vùng biển, phù hợp với trữ lượng nguồn lợi thủy sản; khai thác có chọn lọc các đối tượng thủy sản có giá trị kinh tế cao.

Điều chỉnh số lượng tàu cá khai thác thủy sản, chuyển đổi cơ cấu nghề khai thác thủy sản ở các thủy vực vùng nội địa, vùng biển phù hợp với khả năng cho phép khai thác của nguồn lợi thủy sản, đặc biệt giảm tỷ trọng nghề lưới kéo trên biển; gắn phát triển sinh kế của cộng đồng ngư dân với phát triển nuôi trồng thủy sản, du lịch sinh thái, nghề cá giải trí.

Củng cố, đổi mới các tổ, đội, hợp tác xã, nghiệp đoàn nghề cá; tổ chức sản xuất thủy sản khai thác theo chuỗi giá trị, chú trọng tăng về giá trị sản xuất. Đến năm 2030, khoảng 80% tàu cá khai thác thủy sản ở vùng lộng và vùng khơi tham gia chuỗi liên kết sản xuất trên biển.

Quy hoạch cũng đặt ra 7 giải pháp thực hiện cụ thể gồm: Giải pháp về cơ chế, chính sách; giải pháp về tài chính, đầu tư; giải pháp về môi trường, khoa học công nghệ; giải pháp về tuyên truyền, nâng cao nhận thức; giải pháp về đào tạo, tăng cường năng lực; giải pháp về hợp tác quốc tế và giải pháp về tổ chức sản xuất.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.


Văn bản khác

SỐ KÝ HIỆU BAN HÀNH HIỆU LỰC LOẠI VĂN BẢN TIÊU ĐỀ VĂN BẢN FILE
1103/QĐ-BCT 21/04/2025 21/04/2025 Quyết định Quyết định 1103/QĐ-BCT: thu hồi quyền cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, cấp giấy chứng nhận hàng hóa không thay đổi xuất xứ và tiếp nhận đăng ký mã số chứng nhận XXHH theo chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập của Na Uy và Thuỵ Sỹ
1047/QĐ-BTC 19/03/2025 27/03/2025 Quyết định Quyết định 1047/QĐ-BTC: công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực quản lý thuế thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính
27/QĐ-HĐTV 23/03/2025 23/03/2025 Quyết định Quyết định 27/QĐ-HĐTV: thay đổi thành viên Hội đồng tư vấn cải cách thủ tục hành chính của Thủ tướng Chính phủ
456/QĐ-BNNMT 24/03/2025 24/03/2025 Quyết định Quyết định 456/QĐ-BNNMT: chương trình Giám sát viên trên tàu cá hoạt động khai thác thuỷ sản ở vùng biển Việt Nam
246/QĐ-BNNMT 01/03/2025 Quyết định Quyết định 246/QĐ-BNNMT: quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuỷ sản và Kiểm ngư
246/QĐ-BNNMT 01/03/2025 01/03/2025 Quyết định Quyết định 246/QĐ-BNNMT: quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuỷ sản và Kiểm ngư
2201/QĐ-TCT 31/12/2024 31/12/2024 Quyết định Quyết định 2201/QĐ-TCT: quy trình sửa đổi Quy trình hoàn thuế theo Quyết định 679/QĐ-TCT năm 2023
222/QĐ-TTg 23/01/2025 23/01/2025 Quyết định Quyết định 222/QĐ-TTg: kế hoạch hành động quốc gia thực hiện kinh tế tuần hoàn đến năm 2035.