Quy định số 1005/2008 của EC thiết lập một hệ thống trong cộng đồng nhằm phòng ngừa, ngăn chặn và xóa bỏ các hoạt động khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (IUU)

File đính kèm: Tải tại đây
Quy định về IUU được chi tiết trong quy định 1005/2008 của Ủy ban châu Âu (EC) ngày 29/9/2008 gồm 12 chương (57 điều) và 4 phụ lục. Trong đó, có 1 số điểm đáng chú ý như sau:

Điều 3. Tàu đánh bắt thực hiện hoạt động đánh bắt bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định.

1. Một tàu đánh bắt được xem là thực hiện hoạt động đánh bắt bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định nếu thấy rằng, trái với các biện pháp bảo tồn và quản lý áp dụng đối với khu vực đánh bắt liên quan, tàu đã:

(a) đánh bắt mà không có giấy phép hợp lệ, không được quốc gia tàu treo cờ hay quốc gia ven biển có liên quan cấp phép hay cho phép; hoặc

(b) không hoàn thành nghĩa vụ lưu và báo cáo dữ liệu liên quan, bao gồm dữ liệu được truyền bởi hệ thống giám sát tàu qua vệ tinh, hoặc thông báo trước theo Điều 6, hoặc

(c) đánh bắt trong khu vực khép kín, vào thời điểm mùa vụ đã kết thúc, không được cấp hoặc sau thời hạn được cấp hạn ngạch, đánh bắt quá độ sâu cho phép; hoặc

(d) đánh bắt loài được tạm dừng đánh bắt hoặc loài cấm đánh bắt;

(e) sử dụng công cụ đánh bắt bị cấm hoặc không đúng quy định; hoặc

(f) làm giả hay che dấu dấu vết, danh tính hay đăng kiểm;

(g) che dấu, giả mạo hay hủy chứng cứ liên quan đến một công tác điều tra, hoặc

(h) cản trở công việc của cán bộ chức năng thực hiện nhiệm vụ thẩm tra sự tuân thủ đối với các biện pháp bảo tồn và quản lý, cản trở công việc của quan sát viên thực hiện nhiệm vụ thị sát sự tuân thủ các nguyên tắc áp dụng của Cộng đồng; hoặc

(i) đưa lên khoang, chuyển tải hay chở cá nhỏ quá cỡ, trái với điều luật hiện đang có hiệu lực; hoặc

(j) chuyển tải hay cùng tham gia hoạt động đánh bắt, hỗ trợ hay tiếp ứng cho các tàu đánh bắt đã được xác định có thực hiện hành vi đánh bắt bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định theo Quy định này, đặc biệt các tàu bị đưa vào danh sách tàu đánh bắt bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định của Cộng đồng hoặc của một tổ chức quản lý nghề cá khu vực; hoặc

(k) thực hiện hoạt động đánh bắt trong khu vực quản lý của một tổ chức quản lý nghề cá khu vực theo cách thức không nhất quán hoặc trái với các biện pháp bảo tồn và quản lý của tổ chức, treo cờ của quốc gia không phải là thành viên của tổ chức, không hợp tác với tổ chức theo quy định của tổ chức; hoặc

(l) không mang quốc tịch và do vậy là tàu không có quốc gia chủ quyền, theo luật quốc tế.

Điều 12 . Giấy chứng nhận khai thác

1. Việc nhập khẩu vào lãnh thổ Cộng đồng các sản phẩm thủy sản có nguồn gốc từ hành vi đánh bắt bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định bị nghiêm cấm.

2. Nhằm đảm bảo tính hiệu quả của lệnh cấm quy định tại khoản 1, các sản phẩm thủy sản chỉ được phép nhập khẩu vào lãnh thổ Cộng đồng nếu có giấy chứng nhận khai thác phù hợp với Quy định này.

3. Giấy chứng nhận khai thác quy định tại khoản 2 được chứng thực bởi quốc gia tàu treo cờ hoặc bởi tàu đánh bắt đã thực hiện hoạt động đánh bắt sản phẩm thủy sản mà tàu chuyên chở. Giấy chứng nhận có tác dụng chứng nhận rằng việc đánh bắt được tiến hành theo đúng luật pháp, quy định, các biện pháp bảo tồn và quản lý quốc tế được áp dụng.

4. Giấy chứng nhận khai thác cung cấp đầy đủ thông tin cụ thể hóa trong mẫu Phụ lục II, được chứng thực bởi một cơ quan công quyền của quốc gia tàu treo cờ có đủ thẩm quyền chứng nhận độ chính xác của thông tin. Với sự đồng ý của quốc gia tàu treo cờ, trong khuôn khổ hợp tác quy định tại Điều 20(4), giấy chứng nhận khai thác sẽ được làm, được chứng thực và trình thông qua phương tiện điện tử hoặc được thay thế bởi các hệ thống truy xuất nguồn gốc điện tử đảm bảo mức độ kiểm soát tương đương của các cơ quan chức năng.

5. Danh sách trong Phụ lục 1 về các sản phẩm nằm ngoài phạm vi áp dụng của giấy chứng nhận khai thác có thể được rà soát hàng năm trên cơ sở kết quả thu thập thông tin như quy định trong các Chương II, III, IV, V, VIII, X và XII, và được sửa đổi tuân theo quy trình quy định tại Điều 54(2).

Điều 13. Hồ sơ giấy chứng nhận khai thác được thống nhất và có hiệu lực trong khuôn khổ một tổ chức quản lý nghề cá khu vực

1. Giấy chứng nhận khai thác và mọi tài liệu liên quan, được chứng thực tuân theo cơ chế giấy chứng nhận khai thác, được thông qua bởi một tổ chức quản lý nghề cá khu vực, được thừa nhận đã tuân thủ với các yêu cầu đặt ra của Quy định này, sẽ được chấp nhận là giấy chứng nhận khai thác sản phẩm thủy sản cho các loài áp dụng cơ chế giấy chứng nhận khai thác, và sẽ chịu sự kiểm tra, thẩm tra của quốc gia thành viên nhập khẩu sản phẩm đó theo quy định tại các Điều 16 và 17, thuộc đối tượng điều chỉnh của các điều khoản từ chối nhập khẩu quy định tại Điều 18. Danh mục hồ sơ giấy chứng nhận khai thác được quy định theo quy trình tại Điều 54(2).

2. Khoản 1 được áp dụng mà không gây tổn hại đến các quy định cụ thể có hiệu lực, theo đó cơ chế giấy chứng nhận khai thác được áp dụng trong luật pháp của Cộng đồng.

Điều 14. Nhập khẩu gián tiếp các sản phẩm thủy sản

1. Để nhập khẩu các sản phẩm thủy sản trong một lô hàng duy nhất, được vận chuyển theo cùng cách thức tới Cộng đồng từ một nước thứ ba không phải quốc gia tàu treo cờ, bên nhập khẩu cần cung cấp cho các cơ quan chức năng của quốc gia thành viên nhập khẩu các giấy tờ sau đây:

(a) giấy chứng nhận (bộ giấy chứng nhận) khai thác được chứng thực bởi quốc gia tàu treo cờ; và

(b) giấy tờ chứng minh sản phẩm thủy sản không trải qua các công đoạn nào khác ngoài hoạt động bốc, dỡ hay các hoạt động có tính chất giữ nguyên trạng sản phẩm trong điều kiện tốt, và vẫn chịu sự giám sát của các cơ quan chức năng của nước thứ ba đó.

Chứng từ sẽ được cung cấp dưới các hình thức sau:

(i) ở đâu phù hợp, chứng từ vận chuyển duy nhất cho đoạn đường từ lãnh thổ của quốc gia tàu treo cờ qua nước thứ ba; hay

(ii) giấy tờ do cơ quan chức năng của nước thứ ba cung cấp:

— mô tả chính xác sản phẩm thủy sản, ngày bốc dỡ sản phẩm, và ở đâu phù hợp, tên tàu và các phương tiện vận chuyển sử dụng, và

— nêu điều kiện lưu giữ sản phẩm thủy sản đó tại nước thứ ba.

Nếu loài thủy sản là đối tượng của cơ chế giấy chứng nhận khai thác của một tổ chức quản lý nghề cá khu vực như được quy định trong Điều 13, chứng từ nói trên có thể được thay thế bằng giấy chứng nhận tái xuất, miễn là nước thứ ba đó đã hoàn thành nghĩa vụ thông báo.

2. Để nhập khẩu các sản phẩm thủy sản trong một lô hàng duy nhất và đã được chế biến tại một nước thứ ba không phải là quốc gia tàu treo cờ, bên nhập khẩu phải trình cơ quan chức năng của quốc gia thành viên nhập khẩu giấy chứng nhận của nhà máy chế biến của quốc gia thứ ba đó, có chứng thực của các cơ quan chức năng theo biểu mẫu tại Phụ lục IV:

(a) mô tả chính xác sản phẩm chưa qua chế biến, sản phẩm đã được chế biến, số lượng tương ứng;

(b) nêu rõ sản phẩm chế biến đã được chế biến tại nước thứ ba đó từ những sản phẩm đánh bắt là đối tượng của giấy chứng nhận khai thác được chứng thực bởi quốc gia tàu treo cờ; và

(c) có kèm theo:

(i) bản gốc giấy chứng nhận khai thác theo đó, tổng số lượng đánh bắt đã được chế biến thành sản phẩm thủy sản được xuất khẩu trong cùng một lô hàng duy nhất, hoặc

(ii) một bản sao giấy chứng nhận khai thác, theo đó một phần số lượng đánh bắt đã được chế biến thành sản phẩm thủy sản được xuất khẩu trong cùng một lô hàng duy nhất.

Nếu loài thủy sản đó là đối tượng của cơ chế giấy chứng nhận khai thác của một tổ chức quản lý nghề cá khu vực được quy định tại Điều 13, giấy chứng nhận đó có thể được thay bằng giấy chứng nhận tái xuất, miến là nước thứ ba tại đó sản phẩm thủy sản được chế biến đã hoàn thành nghĩa vụ thông báo.

3. Các chứng từ và giấy chứng nhận quy định tại các Điều (1)(b) và (2) của Điều này sẽ được truyền đi bằng phương tiện điện tử trong khuôn khổ hợp tác quy định tại Điều 20(4).

Điều 15. Xuất khẩu hàng thủy sản đánh bắt bởi tàu treo cờ của một quốc gia thành viên

1. Việc xuất khẩu các sản phẩm đánh bắt bởi tàu treo cờ một quốc gia thành viên phải có giấy chứng nhận khai thác được chứng thực bởi cơ quan chức năng của quốc gia thành viên tàu treo cờ đó, theo Điều 12(4), nếu được yêu cầu trong khuôn khổ hợp tác quy định tại Điều 20(4).

2. Quốc gia tàu treo cờ phải báo trước cho Ủy ban cơ quan chức năng có thẩm quyền chứng thực giấy chứng nhận khai thác quy định tại khoản 1.

Điều 16. Trình và kiểm tra giấy chứng nhận khai thác

1. Giấy chứng nhận hợp lệ được bên nhập khẩu trình cơ quan chức năng của quốc gia thành viên hàng dự kiến được nhập vào ít nhất là 3 ngày làm việc trước khi hàng về đến cửa khẩu vào lãnh thổ Cộng đồng. Thời hạn 3 ngày làm việc có thể được điều chỉnh tùy theo loại sản phẩm thủy sản, khoảng cách từ cửa khẩu vào lãnh thổ Cộng đồng và phương tiện vận chuyển được sử dụng. Cơ quan chức năng sẽ kiểm tra giấy chứng nhận khai thác thủy sản trên cơ sở quản lý rủi ro theo thông tin được thông báo từ quốc gia tàu treo cờ như quy định tại Điều 20 và 22.

2. Khác với quy định tại khoản 1, bên nhập khẩu được trao quy chế đối tác kinh tế được phê duyệt có thể tư vấn cho cơ quan chức năng của quốc gia thành viên việc hàng đến trong thời hạn quy định tại khoản 1 và giữ giấy chứng nhận hợp lệ cùng các chứng từ liên quan khác quy định tại Điều 14 để cán bộ chức năng có thể kiểm tra theo khoản 1 của Điều này hoặc thẩm tra theo quy định tại Điều 17.

3. Tiêu chí trao quy chế đối tác kinh tế được phê duyệt cho bên nhập khẩu bởi các cơ quan chức năng của quốc gia thành viên bao gồm:

(a) công ty nhập khẩu đó phải được thành lập trên lãnh thổ của quốc gia thành viên đó;

(b) thực hiện số lần và khối lượng nhập khẩu đủ lớn cho thấy việc triển khai thực hiện các quy trình quy định tại khoản 2;

(c) có đủ ghi nhận về sự tuân thủ mọi yêu cầu của các biện pháp bảo tồn và quản lý;

(d) có một hệ thống thông tin quản lý lưu giữ đầy đủ thông tin thương mại, và ở đâu phù hợp, thông tin vận chuyển, chế biến cho phép cán bộ chức năng có thể kiểm tra, thẩm tra vì mục đích của Quy định này;

(e) có phương tiện phục vụ việc tiến hành kiểm tra và thẩm tra;

(f) ở đâu phù hợp, có chuẩn mực chức năng thực tế hoặc trình độ nghề nghiệp trực tiếp liên quan đến hoạt động thực hiện; và

(g) ở đâu phù hợp, có khả năng tài chính.

Các quốc gia thành viên phải thông báo cho Cộng đồng tên và địa chỉ của các đối tác kinh tế được phê duyệt sớm nhất có thể sau khi trao quy chế đó. Cộng đồng sẽ đưa thông tin đó tới các nước thành viên qua phương tiện điện tử.

Nguyên tắc liên quan đến quy chế đối tác kinh tế được phê duyệt có thể được quy định theo quy trình tại Điều 54(2).

Điều 18. Từ chối nhập khẩu

1. Ở đâu phù hợp, cơ quan có chức năng của các nước thành viên sẽ từ chối nhập khẩu vào Cộng đồng các sản phẩm thủy sản mà không cần đề nghị chứng cứ bổ sung hay đề nghị quốc gia tàu treo cờ giúp đỡ nếu thấy rằng:

(a) bên nhập khẩu không thể trình giấy chứng nhận khai thác sản phẩm thủy sản liên quan hay hoàn thành mọi nghĩa vụ theo Điều 16(1) hoặc (2);

(b) sản phẩm dự kiến nhập khẩu không cùng chủng loại với sản phẩm ghi trong giấy chứng nhận khai thác;

(c) giấy chứng nhận khai thác không được chứng thực bởi cơ quan công quyền của quốc gia tàu treo cờ theo Điều 12(3);

(d) giấy chứng nhận khai thác không cung cấp đầy đủ mọi thông tin yêu cầu;

(e) bên nhập khẩu không thể chứng minh sản phẩm thủy sản tuân thủ các điều kiện nêu tại Điều 14(1) hoặc (2);

(f) tàu đánh bắt thể hiện trên giấy chứng nhận khai thác là tàu thực hiện đánh bắt bị đưa vào danh sách tàu đánh bắt bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định của Cộng đồng hoặc trong danh sách tàu đánh bắt bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định đề cập tại Điều 30;

(g) giấy chứng nhận khai thác được chứng thực bởi cơ quan chức năng của quốc gia tàu treo cờ đã được xác định là quốc gia không hợp tác theo Điều 31.

2. Ở đâu phù hợp, cơ quan chức năng của các nước thành viên sẽ từ chối nhập khẩu sản phẩm thủy sản vào Cộng đồng sau khi đề nghị giúp đỡ theo Điều 17(6), mà:

(a) nhận được câu trả lời, theo đó, bên xuất khẩu không đươc quyền đề nghị chứng thực giấy chứng nhận khai thác;

(b) nhận được câu trả lời, theo đó, sản phẩm thủy sản không tuân thủ các biện pháp bảo tồn và quản lý, hoặc các điều kiện khác quy định tại Chương này không được đáp ứng; hoặc

(c) không nhận được câu trả lời trong thời hạn đã nêu; hoặc

(d) nhận được câu trả lời không đúng câu hỏi nêu trong đề nghị.

3. Trường hợp từ chối nhập khẩu theo khoản (1) và (2), quốc gia thành viên sẽ tịch thu, hủy, vứt bỏ hoặc bán sản phẩm thủy sản theo luật pháp của nước sở tại. Lợi nhuận bán hàng có thể được dùng cho mục đích nhân đạo.

4. Bất kỳ ai cũng có quyền kháng cáo lại quyết định của các cơ quan chức năng theo khoản (1), (2) hoặc (3) liên quan đến mình. Quyền kháng cáo được thực hiện theo các điều khoản có hiệu lực của quốc gia thành viên liên quan.

5. Cơ quan chức năng của các quốc gia thành viên phải thông báo cho quốc gia tàu treo cờ và, ở nơi nào phù hợp, thông báo cho nước thứ ba không phải quốc gia tàu treo cờ theo Điều 14 quyết định từ chối nhập khẩu. Một bản sao thông báo phải được gửi tới Ủy ban.

Văn bản đầy đủ Quy định số 1005/2008, xem file đính kèm. 

 

Bình luận bài viết

Tin cùng chuyên mục