Trung Quốc: Bạch tuộc (Octopus vulgaris)
Nguồn cung: Theo Hải quan Trung Quốc, tháng 9/2009, nước này đã nhập khẩu (NK) 231 tấn bạch tuộc khô và đông lạnh, trị giá trên 568.300 USD, tăng 4% về khối lượng (KL) nhưng lại giảm 41% về giá trị (GT), CIF so với tháng 8/2009 và giảm lần lượt 71% và 81% so với cùng kỳ năm 2008. Giá trung bình (TB) đạt 2,46 USD/kg, CIF, giảm 43% so với 4,31 USD/kg tháng 8/2009 và 35% so với 3,80 USD/kg tháng 9/2008. Tháng 9/2009, Việt Nam là nước cung cấp bạch tuộc lớn nhất cho Trung Quốc, chiếm 31% tổng khối KL NK bạch tuộc từ 9 nước cung cấp, giá TB đạt 2,54 USD/kg, CIF, tiếp đến là Tây Ban Nha: 23%, giá TB đạt 3,78 USD/kg, CIF Trung Quốc.
Cũng trong tháng 9/2009, Trung Quốc đã xuất khẩu (XK) 3.428 tấn bạch tuộc, đạt GT 14,6 triệu USD, tăng 65% về KL và 42% về GT, FOB so với tháng 8/2009; tăng 76% về KL và 112% về GT, FOB so với cùng kỳ năm 2008. Giá TB đạt 4,22 USD/kg, CIF, giảm 14% so với 4,91 USD/kg tháng 8/2009 nhưng lại tăng 21% so với 3,50 USD/kg tháng 9/2008. Tháng 9/2009, Hàn Quốc là nước NK bạch tuộc lớn nhất của Trung Quốc chiếm 69%, giá TB đạt 2,76 USD/kg, FOB, tiếp đến là Nhật Bản: 18%, giá TB đạt 8,33 USD/kg, FOB Trung Quốc.
Thặng dư thương mại bạch tuộc trong tháng 9/2009 của Trung Quốc đạt 13,9 triệu USD. Như vậy, 9 tháng đầu năm 2009, kim ngạch NK bạch tuộc của Trung Quốc đạt trên 12,4 triệu USD, CIF và kim ngạch XK đạt trên 103,4 triệu USD. Thặng dư thương mại 9 tháng đầu năm đạt 91,0 triệu USD.
| XNK bạch tuộc của Trung Quốc, tháng 1 - 9/2008 - 2009 |
| Năm | Tháng 1 - tháng 9 | Nhập khẩu | So với năm trước | XK | So với năm trước (%) |
| 2009 | KL (tấn) | 2.985 | - 39 | 25.527 | + 38 |
| GT (nghìn USD) | 12.387,8 | - 29 | 103.384,4 | + 68 |
| 2008 | KL (tấn) | 4.903 | - | 18.436 | - |
| GT (nghìn USD) | 17.454,7 | - | 61.576,2 | - |
]