QUY TẮC XUẤT XỨ TRONG HIỆP ĐỊNH VN-EAEUFTA

Chương Quy tắc xuất xứ của Hiệp định VN-EAEU FTA được chia làm hai nội dung chính: Phần lời văn gồm 5 mục và 35 Điều khoản; và phần Quy tắc cụ thể mặt hàng gồm 97 chương.

Nhìn chung, lời văn Chương Quy tắc xuất xứ được xây dựng tương tự các FTA mà Việt Nam đã tham gia. Tuy nhiên, Quy tắc xuất xứ của Hiệp định VN-EAEU FTA có một số điểm cần lưu ý như sau:

1. Điều khoản Tạm ngừng ưu đãi

Hiệp định VN-EAEU FTA cho phép bên nhập khẩu tạm ngừng ưu đãi thuế quan nếu phát hiện có gian lận xuất xứ hoặc nước xuất khẩu không hợp tác xác minh xuất xứ một cách có hệ thống. Bên nhập khẩu áp dụng ngừng ưu đãi theo từng bước:

- đối với lô hàng vi phạm;

- đối với hàng hoá của các doanh nghiệp có liên quan;

- đối với toàn bộ hàng hoá giống hệt theo phân loại danh mục hàng hoá (HS cấp độ 8-10 số) nếu các biện pháp trước không đủ để ngăn chặn các hành vi gian lận.

Trước khi áp dụng điều khoản, hai bên phải thực hiện quy trình tham vấn chặt chẽ để khắc phục vấn đề. Thời gian áp dụng tạm ngừng ưu đãi là 04 tháng và được phép gia hạn 03 tháng.

Doanh nghiệp cần phân biệt Điều khoản Tạm dừng cho hưởng ưu đãi nêu trên và Điều khoản Từ chối cho hưởng ưu đãi. Điều khoản Từ chối cho hưởng ưu đãi chỉ áp dụng đối với lô hàng có nghi ngờ gian lận xuất xứ tại thời điểm nhập khẩu. Quy định này không áp dụng đối với hàng hóa liên quan hoặc doanh nghiệp liên quan. Lô hàng sẽ được hưởng thuế quan ưu đãi sau khi có kết quả xác minh đạt xuất xứ theo Hiệp định VN-EAEUFTA.

2. Điều khoản Mua bán trực tiếp:

Điều khoản này cho phép áp dụng hoá đơn nước thứ ba ngoài Hiệp định nhưng loại trừ một số quốc đảo phía Liên minh Kinh tế Á Âu cho rằng có nguy cơ gian lận thương mại. Do chính sách thuế của các quốc đảo này (thuế nhập khẩu 0%), hàng hóa tăng khả năng gian lận thuế khi có sự tham gia phát hành hóa đơn của công ty trung gian đặt trụ sở tại các quốc đảo đó. Các cơ quan có thẩm quyền của hai bên đã đàm phán, xây dựng danh mục 30 quốc đảo không được áp dụng hóa đơn nước thứ ba khi hàng hóa xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Liên minh Kinh tế Á Âu.

3. Quy định về hợp tác hành chính:

Hiệp định VN-EAEU FTA yêu cầu cơ quan có thẩm quyền hai bên thông báo mẫu con dấu của tổ chức được ủy quyền cấp Giấy chứng nhận xuất xứ theo Hiệp định VN-EAEU FTA (C/O EAV). Đây là một bước tiến hơn hẳn so với nhiều FTA Việt Nam đã ký khi các FTA yêu cầu thông báo mẫu con dấu và mẫu chữ ký của cán bộ cấp C/O. Quy định mới trong Hiệp định VN-EAEU FTA tạo thuận lợi hơn cho doanh nghiệp trong quá trình thông quan hàng hóa khi khác biệt về mẫu chữ ký không còn là nguyên nhân khiến C/O bị ngi ngờ tính xác thực.

4. Quy định về mức linh hoạt (deminimis):

Hiệp định VN-EAEU FTA cho phép áp dụng nguyên tắc linh hoạt 15% tính theo giá FOB đối với đơn vị sản phẩm hoặc bộ sản phẩm. Ví dụ, một bộ sản phẩm gồm nhiều sản phẩm đơn lẻ vẫn được coi là có xuất xứ khi 15% trị giá tổng sản phẩm không đạt xuất xứ. Mức linh hoạt này là 15% tính theo giá xuất xưởng trong khuôn khổ GSP và 10% theo giá FOB tại các FTA Việt Nam đã tham gia.

5. Quy định về C/O EAV:

C/O EAV không hạn chế số lượng mặt hàng khai báo khi cho phép sử dụng tờ khai báo đính kèm C/O. Các bên nỗ lực triển khai áp dụng Hệ thống Xác minh và chứng nhận xuất xứ điện tử (EOCVS) không muộn hơn 2 năm kể từ ngày Hiệp định có hiệu lực. Mục tiêu của EOCVS là việc xây dựng cơ sở dữ liệu mạng ghi lại thông tin của C/O EAV để kiểm tra tính xác thực.

6. Quy định về công đoạn gia công đơn giản:

Nhằm ngăn chặn gian lận thương mại, tránh tình trạng hàng hóa từ nước thứ ba chuyển tải qua một bên tham gia Hiệp định rồi tiếp tục xuất khẩu sang bên kia để được hưởng lợi thông qua Hiệp định VN-EAEU FTA, quy định về công đoạn gia công đơn giản được thiết kế chi tiết, phù hợp với quy trình sản xuất hàng hóa, đảm bảo đúng hàng hóa có xuất xứ được hưởng ưu đãi thuế quan.

7. Quy tắc cụ thể mặt hàng:

Khác với quy định về quy tắc chung và quy tắc riêng tại đa số FTA Việt Nam đã ký, Quy tắc cụ thể mặt hàng Hiệp định VN-EAEU FTA được tích hợp tại một Danh mục theo biểu thuế ở cấp độ HS 6 số. Tiêu chí xét xuất xứ đối với hàng hóa có xuất xứ không thuần túy bao gồm (a) hàm lượng giá trị gia tăng VAC (Value Added Content), (b) chuyển đổi mã số hàng hóa CTC (Change in Tariff Classification) hoặc (c) công đoạn sản xuất cụ thể.

Các dòng hàng áp dụng tiêu chí VAC chủ yếu ở mức 40% trị giá FOB, tương đương RVC40% trong các FTA Việt Nam ký cùng ASEAN. Riêng một số mặt hàng cần bảo hộ như máy móc, ô tô, VAC áp dụng là 50-60%FOB. Các dóng hàng áp dụng tiêu chí công đoạn sản xuất cụ thể gồm máy móc, phương tiện, sắt thép, dệt may, …/.

Tin cùng chuyên mục