Quản lý của Chính phủ trong chuỗi giá trị ngành thuỷ sản toàn cầu
¨ Quản lý của Chính phủ, cơ cấu các ban ngành và các mối quan hệ trong chuỗi giá trị đóng vai trò quan trọng trong việc tăng giá trị của ngành đánh bắt thuỷ sản.
¨ Quản lý của Chính phủ
¤ Tác động bên ngoài tới chuỗi giá trị
n Quốc tế
- Các hiệp định thương mại, Quy định về an toàn thực phẩm, vv.
n Trong nước
- Luật và các quy định dưới luật
- Cơ cấu công nghiệp, Thị trường lao động…
¨ Tác động từ bên trong tới chuỗi giá trị
¤ Sự kêt hợp
n Giữa hệ chuỗi giá trị có nhiều thứ bậc với thị trường
n Công ty đầu ngành
n Dòng thông tin và tri thức
n vv.
¨ Những lợi ích đạt được từ chuỗi giá trị hoạt động hiệu quả
¤ Kết hợp giữa nhu cầu tiêu dùng và hoạt động đánh bắt để tạo ra nhiều sản phẩm giá trị hơn
¤ Nguồn cung ứng nguyên liệu ổn định chất lượng cao làm tăng cường hiệu suất sử dụng nguồn nguyên liệu thô
¤ Tăng cường các hoạt động tăng giá trị.
¨ So sánh hoạt động của các chuỗi giá trị
¤ Cá tuyết tại Bắc Đại Tây Dương
n Na-Uy
n Iceland
n Newfoundland
Tạo giá trị, sản xuất và thị trường
Chênh lệch giá theo ngư cụ đánh bắt thuỷ sản từ thấp nhất tới cao nhất
Na-Uy |
Iceland (auction price) |
NL |
|
2012 |
15.8% |
13.0% |
5.7% |
2013 |
26.8% |
36.9% |
|
2014 |
52.5% |
20.8% |
1.2% |
2015 |
56.5% |
20.1% |
|
2016 |
28.9% |
8.9% |
1.3% |
2017 |
26.3% |
Ngư cụ khai thác
|
Newfoundland |
Na-Uy |
Iceland |
|||
|
2006 |
2016 |
2006 |
2016 |
2006 |
2016 |
Lưới rê |
66.60% |
81.20% |
28.00% |
23.00% |
12.30% |
8.80% |
Lưới kéo |
2.40% |
0.00% |
31.70% |
32.70% |
42.10% |
43.40% |
Câu vàng |
26.10% |
3.90% |
18.50% |
15.90% |
36.80% |
33.50% |
Câu tay |
4.80% |
14.90% |
5.00% |
5.70% |
2.90% |
6.40% |
Lưới vây |
|
|
16.60% |
22.60% |
5.30% |
6.40% |
Tác nhân chính lên sự vận động của chuỗi giá trị
¨ Hệ thống quản lý thuỷ sản
¤ Các chính sách tác động đến sự vận động của chuỗi giá trị
¨ Hệ thống xác định giá
¤ Thiếu tín hiệu thị trường
¨ Cơ cấu ngành
¤ Thiếu hợp tác
¤ Các quy định hạn chế việc định vị chiến lược của các công ty trong chuỗi giá trị
¨ Quyền hành trong chuỗi giá trị
¤ Ảnh hưởng của các bên liên quan
Hoạt động kinh tế và cạnh tranh
Nhân tố |
Iceland |
Na-Uy |
Newfoundland |
Hệ thống quản lý thuỷ sản |
Hệ thống ITQ thúc đẩy sự thống nhất |
Hệ thống Hạn ngạch làm tăng cường hiệu quả hoạt động, tăng sản lượng mỗi tàu, |
Hạn chế sản lượng đánh bắt cho phép của mỗi tàu |
Tăng cường hiệu quả |
Tăng lợi nhuận |
Sản lượng đánh bắt giảm |
|
Tăng sản lượng mỗi tàu |
|
Thiếu linh hoạt và minh bạch |
|
Đánh bắt trên bờ không mang lại hiệu quả kinh tế |
|
|
|
Kìm hãm sự thống nhất |
Hạn ngạch trần |
Thiếu thống nhất về hạn ngạch: đối với thuyền xa bờ 15% và lưới kéo cá tuyết, 12 nhân tố về hạn ngạch chiếm 13% thị phần. Không có hạn ngạch cho thuyền đánh bắt trên bờ |
Giới hạn về giấy phép đánh bắt, tối đa 3 giấy phép |
12% cho tàu hoạt động dưới hạn ngạch thường đối với các tuyết |
|||
Hạn ngạch cho thuyền kéo là 5%. |
Nhân tố |
Iceland |
Na-Uy |
Newfoundland |
Cấu trúc ngành |
Hội nhập theo chiều dọc |
Hạn chế hội nhập theo chiều dọc |
Cấm hội nhọc dọc đối với các đánh bắt gần bờ |
Nhiều cấp bậc |
Chủ thuyền và người chế biến là các cá nhân |
Đánh bắt xa bờ không có hạn ngạch |
|
Thị trường qua các phiên đấu giá |
|
|
|
Dòng nguyên liệu thô |
Ổn định, được kiểm soát bởi nhu cầu chế biến/ thị trường |
Theo mùa, bị kiểm soát bởi sản lượng đánh bắt và mùa vụ |
Theo mùa, bị kiểm soát bởi giới hạn đánh bắt và khả năng của ngư dân |
Sự quản lý của chính phủ |
Chủ yếu qua các cấp bậc VICs hoặc chợ đấu giá |
Vai trò của giá tiếu thiểu ảnh hưởng tới chuỗi giá trị |
Sự can thiệp đáng kể của các bên liên quan như FFAW |
Quan hệ thị trường dựa vào các chợ đấu giá |
|||
Sự hợp tác |
Cao trong VIC và dựa vào nhu cầu của người mua |
Thấp trong ngành đánh bắt trên bờ |
Rất thấp trong đánh bắt gần bờ; |
Trong chợ đấu giá, sự hợp tác bị hạn chế |
Có thể cao trong đánh bắt xa bờ do hội nhập dọc |
Trung bình trong đánh bắt xa bờ và các hợp tác xã |
Nhân tố |
Iceland |
Na-Uy |
Newfoundland |
Cấu trúc quyền lực |
Gấp đôi |
Gấp đôi |
Quyền hành không ngang bằng, chủ yếu quyền lực thuộc về FFAW |
Nhiều cấp bậc và sự phục thuộc cao vào ngành. Thị trường phụ thuộc vào quyền hành của những người nắm hạn ngạch. |
Nhiều cấp bậc và sự phục thuộc cao vào ngành. Thị trường phụ thuộc vào quyền hành của những người nắm hạn ngạch. |
||
Sự phụ thuộc thấp |
Sự phụ thuộc thấp |
||
Nguồn lực thúc đẩy |
Chuỗi giá trị lấy người mua làm trung tâm, dựa trên sự hợp tác giữ đánh bắt và sản xuất dọc VIC và các chợ đấu giá |
Chuỗi giá trị lấy sản phẩm làm trung tâm |
Chuỗi giá trị lấy sản phẩm và bên liên quan (FFAW) làm trung tâm |
Dựa trên chiến lược giảm tối đa chi phí của ngư dân |
Dựa trên chiến lược giảm tối đa chi phí của ngư dân |
||
Doanh nghiệp đầu ngành |
VIC |
Chủ tàu đánh bắt xa bờ |
Không có/ FFAW đại diện cho các chủ tàu nhỏ |
Chuyên ngành |
Khá cao |
Khá thấp hoặc hạn chế |
Rất thấp, ngành công nghiệp theo mùa vụ |
ITQ về đánh bắt |
|||
Các chợ đấu giá về chế biến |
Tính cạnh tranh trong chuỗi giá trị
¨ Hệ thống quản lý thuỷ sản
¤ Hạn chế
n Ngư trường
n Tính minh bạch của hạn ngạch
n Thời gian đánh bắt/số lượng hạn chế mỗi tuần
n Sự hạn chế về cấu trúc
¨ Cấu trúc ngành
¤ Tính điều phối trong chuỗi giá trị
n Hội nhập theo chiều dọc
n Chợ đấu giá
n Hợp đồng
n Thống nhất, hạn chế về sự thống nhất
¤ Sự sở hữu về hạn ngạch trong ngành
¨ Cấu trúc định giá trong ngành
n Dựa vào thị trường (đấu giá)
n Đàm phán hoặc quyết định bởi hội đồng
¨ Vài trò của các nhà nước
¤ Quan trọng, nhờ đó mà ngành có được sự linh hoạt trong việc tiếp nhận môi trường kinh doanh với chiến lược và vị trí chiến lược của mình
¤ Đồng thời có vài hạn chế đối với ngành, ngành cần phải có khả năng tối đa hoá các hoạt động qua nhiều cách khác nhau
n Xoay xở được với các quy định hạn chế
¤ Không có cách hoặc chiến lược nào là đúng. Một số công ty hoạt động độc lập, một số hội nhập theo ngành, một số hợp tác hoặc hoạt động riêng rẽ
¨ Sự quản lý của nhà nước đối với chuỗi giá trị cần tạo ra tính điều phối trong chuỗi giá trị, mang lại tín hiệu thị trường cho các ngư dân để tạo ra sản phẩm giá trị cao với số lượng cần thiết
Bài trình bày của TS Ögmundur Knútsson - Trường Đại học Akureyri (Iceland) tại Hội thảo “Sản xuất và thị trường thủy sản Châu Âu - Cá tra trong bối cảnh chiến tranh thương mại” trong khuôn khổ Hội chợ Vietfish 2018
(vasep.com.vn) Tháng 10/2024, XK tôm Việt Nam đạt 394 triệu USD, tăng 24%. Lũy kế 10 tháng đầu năm nay, XK tôm mang về 3,2 tỷ USD, tăng 13% so với cùng kỳ năm ngoái. XK sang tất cả các các thị trường tiêu thụ chính đều ghi nhận tăng trưởng 2 con số trong tháng 10 năm nay.
Trong 30 năm, cá tra Việt Nam đã có mặt ở 150 thị trường cùng nhiều loại cá thịt trắng khác nhờ vào nỗ lực của cộng đồng doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu cá tra Việt Nam.
(vasep.com.vn) Xuất khẩu thủy sản nuôi trồng của Brazil đã đạt đến mức cao mới trong quý 3 năm 2024, với khối lượng xuất khẩu tăng 158% và giá trị tăng 174% so với cùng kỳ năm trước, đạt 4.031 tấn với giá trị 18,5 triệu USD.
(vasep.com.vn) Bộ Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản Campuchia (MAFF) xác nhận rằng Cục Thủy sản (FA) và lực lượng đặc nhiệm đang tăng cường các biện pháp giải quyết tình trạng đánh bắt bất hợp pháp trên toàn quốc trong mùa cấm đánh bắt để bảo tồn nguồn lợi cá.
(vasep.com.vn) Một báo cáo mới từ Pew Charitable Trusts cho rằng cần có phương pháp tiếp cận đa loài trong quản lý nguồn cá để giải quyết tình trạng suy giảm nguồn cá ở Bắc Đại Tây Dương.
(vasep.com.vn) Nhập khẩu cá rô phi của Hoa Kỳ tiếp tục giảm trong tháng 9, với mức giảm đáng kể về khối lượng và giá, chủ yếu là đối với phi lê tươi.
(vasep.com.vn) Thông báo của Phái đoàn EU tại Senegal nêu rõ mối lo này xuất phát từ thiếu sót trong hệ thống giám sát đối với cả tàu cá trong nước và quốc tế hoạt động từ cảng Dakar.
(vasep.com.vn) Tổ chức Pew Charitable Trusts gần đây đã xuất bản một bài báo nêu bật phạm vi quốc tế của Trung tâm giám sát, kiểm soát và giám sát Khu bảo tồn biển Cocos của Costa Rica (MCCA). Trung tâm này, nơi bảo vệ Di sản thế giới của UNESCO, đi đầu trong cuộc chiến chống đánh bắt bất hợp pháp tại một trong những khu bảo tồn biển quan trọng nhất thế giới.
(vasep.com.vn) Theo số liệu thống kê của Hải quan Việt Nam, XK cá ngừ của Việt Nam trong tháng 10 đạt gần 93 triệu USD, tăng 22% so với cùng kỳ năm 2023. Tính luỹ kế 10 tháng đầu năm 2024, tổng kim ngạch XK đạt hơn 821 triệu USD, tăng 18% so với cùng kỳ năm 2023.
VASEP - HIỆP HỘI CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM
Chịu trách nhiệm: Ông Nguyễn Hoài Nam - Phó Tổng thư ký Hiệp hội
Đơn vị vận hành trang tin điện tử: Trung tâm VASEP.PRO
Trưởng Ban Biên tập: Bà Phùng Thị Kim Thu
Giấy phép hoạt động Trang thông tin điện tử tổng hợp số 138/GP-TTĐT, ngày 01/10/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông
Tel: (+84 24) 3.7715055 – (ext.203); email: kimthu@vasep.com.vn
Trụ sở: Số 7 đường Nguyễn Quý Cảnh, Phường An Phú, Quận 2, Tp.Hồ Chí Minh
Tel: (+84) 28.628.10430 - Fax: (+84) 28.628.10437 - Email: vasephcm@vasep.com.vn
VPĐD: số 10, Nguyễn Công Hoan, Ngọc Khánh, Ba Đình, Hà Nội
Tel: (+84 24) 3.7715055 - Fax: (+84 24) 37715084 - Email: vasephn@vasep.com.vn