Hai quốc gia cũng có sự khác biệt về dân số, nền kinh tế, tổng sản phẩm quốc nội GDP, vị trí – Nauy nằm ở phía bắc và Việt Nam nằm ở phía Nam bán cầu– vì vậy khí hậu và điều kiện thời tiết cũng như nguồn lợi tự nhiên của hai nước là khác nhau.
Chỉ số phát triển con người HDI: Nauy (0,944) – đứng đầu trong danh sách, Việt Nam (0,638) xếp thứ 21.
Mức độ trong sạch (không tham nhũng): Na Uy đứng thứ 3 trên thế giới, Việt Nam xếp thứ 107.
Vùng biển tranh chấp và quyền khai thác hải sản
Nauy đã thiết lập quyền khai thác hải sản ở tất cả các vùng tranh chấp đặc quyền kinh tế, với Nga và EU trên cơ sở tuân theo luật biển.
Hàng năm đàm phán và ký kết hiệp ước chia sẻ tổng sản lượng đánh bắt (TACs) và các vấn đề đánh bắt khác.
Quyền khai thác ở vùng tranh chấp ở phía nam của biển Trung Quốc vẫn chưa được thiết lập. Điều này dẫn đến sự tranh giành về nguồn lợi và là đó là nghề đánh bắt mở (open access).
Quản lý nghề cá
Nghề cá ở Việt Nam chủ yếu là hoạt động đánh bắt mở, quy mô nhỏ, có tiền tô biên, nhưng không có tiền tô từ nguồn lợi. Trong khi đó, nghề cá ở Nauy bao gồm các hoạt động đánh bắt có quản lý/quy định, quy mô lớn, tiền tô từ nguồn lợi và tiền tô biên từ đánh bắt là khá nhỏ, nhưng tiền tô kinh tế trong nuôi trồng đạt được rất cao.
Khái niệm trợ cấp trong thủy sản
Khái niệm của WTO: ”…(i) đóng góp tài chính (ii) bởi các tổ chức cộng đồng hoặc bởi nhà nước (iii) mang lại một lợi ích nào đó”, Ba điều kiện này phải đạt được thì mới gọi là trợ cấp
Tại sao trợ cấp tác động tiêu cực trong thủy sản?
+ Động cơ để gia tăng các yếu tố đầu vào, làm xâm hại đến trữ lượng và làm giảm tiền tô nguồn lợi tiềm năng và lợi nhuận trong dài hạn.
+ Sự bóp méo thương mại thông qua việc tạo điều kiện thuận lợi cho một quốc gia xuất khẩu (nếu trữ lượng chưa khai thác hết)
Trợ cấp dầu và loại bỏ thuế nguồn lợi tự nhiên
Các chuyển dịch tài chính từ nhà nước đến ngành thủy sản không nhất thiết được xem là trợ cấp, không nhất thiết là tác động tiêu cực – Báo cáo FAO/WTO/OECD (Ví dụ: Đầu tư tàu nghiên cứu lưới kéo)
Sumaila et al. (2010): Tốt, xấu và mơ hồ (xấu xí)
Tác động của trợ cấp trong nghề cá đánh bắt mở
Giải thích những ảnh hưởng của trợ cấp giá cá trong nghề đánh cá mở. Điều này mở rộng đường cong doanh thu dài hạn từ TR đến TR và nỗ lực E tương ứng. Nỗ lực mở rộng có nghĩa là giảm trữ lượng cá. Do đó, cường lực khai thác gia tăng, trữ lượng giảm. (Nguồn: Duy et al., 2014)
Chuyển dịch tài chính nhà nước (GFT) sang ngành công nghiệp đánh bắt của Nauy, 1964-2012
Nauy XK khoảng 90% lượng cá đánh bắt, chủ yếu dựa trên giá thị trường thế giới. Trợ cấp chỉ có tác động rất nhỏ lên giá sản phẩm, nhưng góp phần đối với tình trạng quá tải của công nghiệp thu hoạch và chế biến.
Các chương trình trợ cấp trong khai thác thủy sản ở Việt Nam
|
Năm |
Hình thức trợ cấp |
Ngân sách (triệu USD) |
|
1997 |
Tín dụng cho các tàu xa bờ |
94 |
|
1996-2000 |
Cơ sở hạ tầng cho nghề cá |
126 |
|
2000-2005 |
Cơ sở hạ tầng cho nghề cá |
495 |
|
2005 |
Bãi bỏ thuế tài nguyên |
|
|
2008 |
Trợ cấp dầu |
91 |
|
2006-2010 |
Cảng biển |
150 |
|
2009-2012 |
Quản lý thông tin |
26 |
|
2005-2012 |
Cảng cá, chợ cá |
169 |
|
2014-2017 |
Tín dụng cho đóng mới tàu và cải hoán tàu. |
Tại Việt Nam, các tàu khai thác xa bờ có lãi kể cả khi không được trợ cấp.
Trình độ học vấn cao hơn, kinh nghiệm nhiều hơn, loại ngư cụ khai thác là ba yếu tố có xu hướng ảnh hưởng đến quyết định tham gia vào chương trình trợ cấp.
Câu hỏi đặt ra bên cạnh mục tiêu nghiên cứu của dự án: Tác động dài hạn của trợ cấp đối với trữ lượng và nguồn lợi?
Trợ cấp và vấn đề chính trị
Finley (2017) đã cho rằng hầu hết tình trạng đầu tư vượt quá công suất khai thác diễn ra hàng thế kỷ sau chiến tranh thế giới thứ hai là do trợ cấp nhà nước, và các chính sách trợ cấp thường là những công cụ chính trị trong chiến tranh lạnh.
Đối với trợ cấp cho vùng biển khơi: Kết quả nghiên cứu cho thấy có thể đánh bắt ở quy mô hiện tại khi có trợ cấp của nhà nước, nếu không có trợ cấp thì 54% ngư trường khai thác khơi sẽ không có lợi nhuận với mức khai thác hiện tại (Sala và cộng tác viên, 2018).
Ước lượng trợ cấp theo nước khai thác/ và mục tiêu chính trị
Sản lượng đánh bắt toàn thế giới và sản lượng nuôi trồng của sinh vật dưới nước. 1950–2015.
Sản lượng nuôi trồng năm 2015 (nghìn tấn), và giá trị kính tế, sự thay đổi hàng năm trung bình thời kỳ 1985–2015. 74 nước được xếp hạng theo giá trị (Nguồn: xem sách của Flaaten 2018 Chương 11)
|
Xếp hạng |
Nước |
Sản xuất |
Sự thay đổi hàng năm (%) |
||
|
Sản lượng |
Giá trị |
iqty |
ival |
||
|
1 |
Trung Quốc |
60.166,82 |
77.412,90 |
8,87 |
10,42 |
|
2 |
Ấn Độ |
5.061,02 |
10.612,68 |
7,09 |
10,05 |
|
3 |
Indonesia |
15.012,30 |
96.70,64 |
12,58 |
11,29 |
|
4 |
Chile |
11.42,55 |
85.86,29 |
16,52 |
22,86 |
|
5 |
Việt Nam |
34.02,27 |
8.207,86 |
11,03 |
12,72 |
|
6 |
Nauy |
1.356,69 |
6.441,34 |
12,70 |
12,44 |
Cấu trúc chi phí của ba ngành nuôi công nghiệp, tại trại nuôi
|
Hạng mục chi phí |
Cá basa, Việt Nam3, 2016 |
Tôm thẻ chân trắng, Việt Nam3, 2014 |
Cá hồi Nauy, 2016 |
|
Tỷ lệ chi phí % |
Tỷ lệ chi phí % |
Tỷ lệ chi phí % |
|
|
Con giống |
10,4 |
11,88 |
9,39 |
|
Thức ăn |
81,84 |
41,17 |
42,97 |
|
Nhân công1 |
1,08 |
4,91 |
6,73 |
|
Bảo hiểm |
|
|
0,38 |
|
1,05 |
|
|
|
|
Điện |
|
11,68 |
|
|
Các chi phí vận hành khác |
3,474 |
13,065 |
25,722 |
|
Khấu hao |
0,45 |
17,306 |
5,32 |
|
Chi phí tài chính ròng |
1,16 |
-7 |
-0,12 |
|
Chi phí vận hành, tất cả |
99,44 |
100 |
90,4 |
|
Cắt đầu cá, làm sạch cá |
0,56 |
-8 |
9,63 |
|
Tổng chi phí |
100 |
100 |
100 |
|
Hạng mục |
Cá basa, Việt Nam3, 2016 |
Tôm thẻ chân trắng Việt Nam3, 2014 |
Cá hồi Nauy, 2016 |
|
Tổng chi phí (Tiền tệ Việt Nam: VNĐ, tiền tệ Nauy: NOK) |
21.440,00 |
108.832,40 |
33,86 |
|
Tổng doanh thu (Tiền tệ Việt Nam: VNĐ, tiền tệ Nauy: NOK) |
22,600,00 |
120.336,06 |
50,59 |
|
Lợi nhuận |
1.160,00 |
11.503,66 |
16,73 |
|
Tỷ giá, trên 1 USD |
22.368,25 |
21.193,08 |
8,4 |
|
Tổng chi phí, USD |
0,96 |
5,14 |
4,03 |
|
Doanh thu, USD |
1,01 |
5,68 |
6,02 |
|
Lợi nhuận biên |
5,1 |
9,5 |
33,1 |
Tô kinh tế trong nuôi trồng (ERA)
Tiền tô kinh tế trong nuôi trồng (ERA) là khoản tiền bất kỳ trả cho chủ trại nuôi, trên đất liền hoặc trên biển, và vượt mức chi phí cần thiết để nông trại đó có thể hoạt động. Đối với mục tiêu chính sách và phân tích, cần thiết phân biệt giữa các loại ERA, bao gồm tiền tô tập quyền do đặc quyền sử dụng các giấy phép và giới hạn đầu ra.
Cá hồi Atlantic (Salmo salar) tại Nauy và tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) tại Việt Nam là hai trường hợp nuôi trồng thành công.
Kết quả phân tích cho thấy nghề nuôi cá hồi ở Nauy có lợi nhuận và tỷ lệ ERA rất cao, kết quả này thấp hơn đối với nghề nuôi tôm thẻ chân trắng ở Việt Nam.
Tô kinh tế trong nuôi trồng (ERA) có thể tính được dựa trên dữ liệu doanh thu chi phí. Các khái niệm và Nauy 2016
|
Khái niệm |
Giải thích |
ERA cho cá hồi ở Nauy, 2016 Triệu NOK (tr. USD) |
|
Doanh thu |
Doanh thu bán từ trại nuôi |
50.072,31 (5.961,0) |
|
- Tổng chi phí vận hành |
Bao gồm chi phí khấu hao trại, giấy phép |
32.035,0 |
|
= Lợi nhuận vận hành (EBIT) |
Thu nhập trước lãi và thuế |
18.037,3 |
|
+ Tổng doanh thu tài chính |
Thu nhập tài chính và tiền lời từ chênh lệch tỷ giá |
530,7 |
|
- Tổng chi phí tài chính |
Chi phí tài chính và lỗ do tỷ giá tiền tệ |
495,4 |
|
= Lợi nhuận từ các hoạt động thông thường trước thuế (EBT) |
|
18.072,6 |
|
+ Khấu hao vốn vô hình |
Vốn vô hình có thể là giấy phép |
-12,52 |
|
+ Chi phí tài chính của vốn vô hình |
Chi phí tài chính (tiền lãi, phí ) của việc mua giấy phép |
226,53 |
|
- Tiền lãi cho tài sản |
Là số tiền phải trả cho nợ dài hạn, trái phiếu chính phủ (chi phí cơ hội). |
917,63 |
|
= Tiền tô kinh tế trong nuôi (ERA) chưa điều chỉnh |
Phần còn lại cho chủ trại nuôi tính trên toàn ngành, không trừ chi phí quản lý và môi trường |
17.369,0 (2.067,7) |
|
Tiền tô kinh tế trên một đơn vị kg |
ERA tổng chia cho sản lượng bán tại trại nuôi. |
18,22 (2,17) |
|
Hệ số biên hoạt động |
EBIT theo tỷ lệ của doanh thu |
36,0 |
|
Hệ số lợi nhuận biên4 |
EBT theo tỷ lệ của doanh thu |
36,1 |
|
Hệ số tiền tô kinh tế biên |
ERA theo tỷ lệ của doanh thu |
34,7 |
ERA có thể tính được từ dữ liệu và chi phí. Khái niệm
|
Khái niệm |
Giải thích |
||
|
Doanh thu |
Doanh thu bán từ trại nuôi |
||
|
- Tổng chi phí hoạt động |
Bao gồm chi phí khấu hao trại, giấy phép |
||
|
= Lợi nhuận hoạt động (EBIT) |
Thu nhập trước lãi và thuế |
||
|
+ Tổng doanh thu tài chính |
Thu nhập tài chính và tiền lời từ chênh lệch tỷ giá |
||
|
- Tổng chi phí tài chính |
Chi phí tài chính và lỗ do tỷ giá tiền tệ |
||
|
= Lợi nhuận từ hoạt động thông thường trước thuế (EBT) |
|
||
|
+ Khấu hao vốn vô hình |
Vốn vô hình có thể là giấy phép |
||
|
+ Chi phí tài chính vốn vô hình |
Chi phí tài chính (tiền lãi, phí ) của việc mua giấy phép |
||
|
- Tiền lãi trên tổng tài sản |
Là số tiền phải trả cho nợ dài hạn, trái phiếu chính phủ (chi phí cơ hội). |
||
|
= Tiền tô kinh tế trong nuôi (ERA) chưa điều chỉnh |
Phần còn lại cho chủ trại nuôi tính trên toàn ngành, không trừ chi phí quản lý và môi trường |
17.369,0 (2.067,7) |
|
|
Tiền tô kinh tế trên một đơn vị kg |
ERA tổng chia cho sản lượng bán tại trại nuôi. |
18,22 (2,17) |
|
|
Hệ số biên hoạt động |
EBIT theo tỷ lệ của doanh thu |
36,0 |
|
|
Hệ số lợi nhuận biên4 |
EBT theo tỷ lệ của doanh thu |
36,1 |
|
|
Hệ số tiền tô kinh tế biên |
ERA theo tỷ lệ của doanh thu |
34,7 |
|
|
|
|
Nauy-cá hồi, 2016 |
Việt Nam- tôm thẻ chân trắng, 2014 |
|
= Tiền tô kinh tế từ nuôi trồng (ERA) chưa điều chỉnh |
Phần còn lại cho chủ trại nuôi tính trên toàn ngành, không trừ chi phí quản lý và môi trường |
mill. NOK 17.369,0 (mill. USD) (2.067,7) |
mill. VND 1.492.106,3 (mill. USD) (69,8) |
|
Lợi nhuận biên4 |
EBT theo tỷ lệ của doanh thu |
36,1 |
9,6 |
|
Tiền tô kinh tế biên |
EBT theo tỷ lệ của doanh thu |
34,7 |
7,2 |
Bài học kinh nghiệm (khai thác và nuôi trồng)
Trên cơ sở luật biển – thiết lập quyền và trách nhiệm của quốc gia trên vùng biển tranh chấp với sự đồng thuận quốc tế, và tránh tranh giành làm giảm tiền tô nội địa.
Loại bỏ các hỗ trợ làm tăng chuyển dịch tài chính quốc gia (GFT) (trợ cấp xấu xí)
GFT là để, ví dụ như đầu tư cho cơ sở hạ tầng, cho an toàn an ninh xã hội, cũng như kiểm soát, giám sát là trợ cấp tốt.
(Bài trình bày của GS. Ola Flaaten tại Hội thảo "Tương lai nghề đánh bắt và nuôi trồng thủy sản" trong khuôn khổ Hội chợ Vietfish 2018)
(vasep.com.vn) Trong bối cảnh kinh tế thế giới tiếp tục đối mặt với nhiều biến động và thách thức, xuất khẩu thủy sản Việt Nam năm 2025 được dự báo lần đầu tiên vượt mốc 11 tỷ USD. Kết quả này có sự đóng góp quan trọng từ sự chỉ đạo quyết liệt, kịp thời của Chính phủ và đặc biệt là sự đồng hành, hỗ trợ tích cực của Bộ Công Thương đối với cộng đồng doanh nghiệp thủy sản.
(vasep.com.vn) Theo dữ liệu mới nhất từ hệ thống giám sát ngành của Cơ quan Thủy sản Liên bang Nga (Rosrybolovstvo), tổng sản lượng khai thác tài nguyên sinh vật thủy sinh của Nga đã cán mốc xấp xỉ 4,5 triệu tấn.
(vasep.com.vn) Theo dữ liệu của Cục Xúc tiến Xuất khẩu (EPB), kim ngạch xuất khẩu cá và tôm đông lạnh của Bangladesh đạt 388,7 triệu USD trong năm tài khóa gần nhất, tăng 19,33% so với 325,73 triệu USD của năm trước. Đây là mức tăng đầu tiên sau hai năm sụt giảm, nhờ cải thiện tuân thủ và kiểm soát chất lượng tại các cơ sở chế biến.
(vasep.com.vn) Sau nhiều tháng đàm phán căng thẳng kéo dài từ mùa thu, Na Uy, Liên minh châu Âu (EU) và Vương quốc Anh đã chính thức ký kết thỏa thuận ba bên quan trọng, xác định hạn ngạch đánh bắt và quản lý các quần thể cá chung tại Biển Bắc cho năm 2026.
Theo truyền thống hàng năm của Hiệp hội VASEP, nhằm ghi nhận và vinh danh các doanh nghiệp hội viên có thành tích cao trong xuất khẩu thủy sản tại mỗi Tỉnh, Ban Lãnh đạo Hiệp hội đã thông qua Bản tiêu chí xét chọn các DN thủy sản hội viên có kết quả XK thủy sản xuất sắc trong năm 2025, và tiến hành vinh danh trao kỷ niệm chương tại Lễ mừng Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam vượt 11 tỷ USD vào ngày 17/01/2026 tại KS Sheraton, Tp. Hồ Chí Minh.
(vasep.com.vn) Hệ thống giám sát ngành thủy sản của Cơ quan Liên bang Nga về Thủy sản (Rosrybolovstvo) cho biết tổng sản lượng khai thác của tất cả các đơn vị khai thác trong cả nước đã đạt 4,380,3 nghìn tấn, tiến sát mốc 4,4 triệu tấn cho năm nay. Trong đó, vùng biển Viễn Đông tiếp tục chiếm ưu thế vượt trội với 3,382,3 nghìn tấn.
(vasep.com.vn) Một nghiên cứu quốc tế mới cho thấy dấu chân môi trường của thức ăn thủy sản phụ thuộc nhiều hơn vào nguồn gốc địa lý của nguyên liệu thay vì chỉ đơn thuần vào việc nguyên liệu có phải từ cá hay thực vật. Nghiên cứu sử dụng nuôi cá hồi Đại Tây Dương làm mô hình và so sánh hai loại thức ăn: một loại sử dụng nhiều bột cá và dầu cá, loại còn lại sử dụng thành phần thực vật. Kết quả cho thấy các chỉ số môi trường như phát thải khí nhà kính, suy thoái sinh cảnh, ô nhiễm dinh dưỡng và tiêu thụ nước thay đổi mạnh hơn theo vùng sản xuất nguyên liệu so với thành phần của chính thức ăn.
(vasep.com.vn) Theo số liệu Hải quan Việt Nam, lũy kế từ đầu năm đến hết tháng 11, xuất khẩu tôm đạt 4,3 tỷ USD, tăng 21% so với cùng kỳ năm trước, tiếp tục giữ vai trò động lực tăng trưởng chính của toàn ngành thủy sản. Riêng tháng 11, kim ngạch đạt 393 triệu USD, tăng 14%.
Thủ tướng Phạm Minh Chính nhấn mạnh, các cơ quan, chủ thể có liên quan trong hệ thống chính trị đều phải phát huy cao độ trách nhiệm, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn phải rà soát, kiểm tra lại các công việc; quyết liệt, kiên quyết tuyên chiến với khai thác IUU, tuyệt đối không hình thức, không đùn đẩy, né tránh trách nhiệm; làm việc nào dứt việc đó.
(vasep.com.vn) Ngành khai thác và chế biến thủy sản Peru dành cho tiêu dùng trực tiếp (DHC) đang củng cố vị thế như một trong những trụ cột quan trọng của nền kinh tế, khi tạo ra hơn 74.000 việc làm và hướng tới kim ngạch xuất khẩu cuối năm có thể vượt 2,13 tỷ USD. Thông tin được Bộ trưởng Bộ Sản xuất (PRODUCE) César Quispe Luján công bố trong chuyến làm việc tại vùng Piura, nơi ông nhấn mạnh rằng chỉ tính đến cuối quý III, xuất khẩu của phân ngành này đã vượt 1,5 tỷ USD.
VASEP - HIỆP HỘI CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM
Chịu trách nhiệm: Ông Nguyễn Hoài Nam - Phó Tổng thư ký Hiệp hội
Đơn vị vận hành trang tin điện tử: Trung tâm VASEP.PRO
Trưởng Ban Biên tập: Bà Phùng Thị Kim Thu
Giấy phép hoạt động Trang thông tin điện tử tổng hợp số 138/GP-TTĐT, ngày 01/10/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông
Tel: (+84 24) 3.7715055 – (ext.203); email: kimthu@vasep.com.vn
Trụ sở: Số 7 đường Nguyễn Quý Cảnh, Phường An Phú, Quận 2, Tp.Hồ Chí Minh
Tel: (+84) 28.628.10430 - Fax: (+84) 28.628.10437 - Email: vasephcm@vasep.com.vn
VPĐD: số 10, Nguyễn Công Hoan, Ngọc Khánh, Ba Đình, Hà Nội
Tel: (+84 24) 3.7715055 - Fax: (+84 24) 37715084 - Email: vasephn@vasep.com.vn