Bản đồ các khu vực đánh bắt thế giới theo thống kê của FAO
1. Trữ lượng cá được FAO xác định là thuộc tình trạng "xấu nhất", "cạn kiệt":
D: cạn kiệt | F-D: từ khai thác triệt để đến cạn kiệt | O-D: từ lạm thác đến cạn kiệt | U-D: từ không được khai thác đến cạn kiệt
Tây Bắc Đại Tây Dương (Vùng 21*): Cá tuyết Cod Đại Tây Dương (D)
Cá tuyết Haddock (D)
Đông Bắc Đại Tây Dương (27): Cá tuyết Cod Đại Tây Dương (O-D) Cá hồi salmon Đại Tây Dương (F-D) Cá tuyết Haddock (O-D)
Cá tuyết cod, cá hake và cá tuyết haddock khác (F-D) Cá hồi salmon, cá hồi trout, cá ốt me, vv. (F-D) Cá tuyết lam (F-D)
Tây Nam Đại Tây Dương: (41) Cá Hake Argentine (O-D)
Tây Đại Tây Dương (31,41): Cá ngừ vây xanh Đại Tây Dương
Ấn Độ Dương (51,57,58): Cá ngừ vây xanh miền Nam
Thái Bình Dương (61,67,71,77,81,87): Cá ngừ vây xanh miền Nam
Đông Nam Đại Tây Dương (47): Cá Geelbek Croaker (D) Cá Red steenbras (D)
Địa Trung Hải / Biển Đen (37) Cá ngừ Albacore (F-D)
Cá ngừ vây xanh Đại Tây Dương (D) Cá ngừ Bonito Đại Tây Dương (F-D) Cá Azov Sea Sprat (D) Cá Sprat Châu Âu (D) Cá trích (U-D)
Cá Shad (D) Cá tuyết lam (F-D)
Đông Bắc Thái Bình Dương (67) Cá Hake Bắc Thái Bình Dương (U-D)
Tôm khác, vv. (F-D)
Đông Nam Thái Bình Dương (87): Cá ngừ Bonito Đông Thái Bình Dương (O-D) Cá Hake Nam Thái Bình Dương (F-D)
Nam Đại Dương (48, 58, 88): Cá Rockcods Nam Cực (D) Cá Blackfin Icefish (D) Cá Patagonian Toothfish (F-D) Cá thu Icefish (D)
2. Danh sách các trữ lượng cá được xếp hạng “lạm thác”, “cạn kiệt” hoặc “đang phục hồi”
(Đánh giá dựa trên số liệu năm 2004, khối lượng khai thác dựa trên số liệu năm 2002)
Tây Bắc Đại Tây Dương (FAO vùng 21)
|
Loài Cá tuyết Cod Đại Tây Dương Gadus morhua |
Tình trạng Cạn kiệt |
Nước khai thác chính Canada, USA, Greenland |
KL (tấn) 55.000 |
|
Cá tuyết Haddock Melanogrammus aeglefinus |
Cạn kiệt |
Canada, USA |
23.000 |
|
Cá trích Đại Tây Dương Clupea harengus |
Từ chưa được khai thác đến phục hồi |
Canada, USA |
259.000 |
|
Tôm hùm Mỹ Homarus americanus |
Từ khai thác triệt để đến lạm thác |
Canada, USA |
82.000 |
Đông Bắc Đại Tây Dương (FAO vùng 27)
|
Loài |
Tình trạng |
Nước khai thác chính |
KL (Tấn) |
|
||||
|
Cá hồi salmon Đại Tây Dương Salmo salar |
Từ khai thác triệt để đến cạn kiệt |
Na Uy, Phần Lan, Đan Mạch, Thụy Điển |
2.000 |
|
||||
|
Cá hồi salmons, cá hồi trouts, cá ốt me, vv. |
Từ khai thác triệt để đến cạn kiệt |
- |
7.000 |
|
||||
|
Cá chim châu Âu Pleuronectes platessa |
Lạm thác |
Hà Lan, Đan Mạch, Anh, Bỉ |
99.000 |
|
||||
|
Cá bơn, cá chim, cá lưỡi trâu khác |
Từ khai thác triệt để đến cạn kiệt |
- |
176.000 |
|
||||
|
Cá tuyết cod Đại Tây Dương Gadus morghua |
Từ khai thác quá mức đến cạn kiệt |
Na Uy, Ireland, Liên bang Nga |
835.000 |
|
||||
|
Cá tuyết lam Micromesistius poutassou |
Lạm thác |
Na Uy, Ireland, Liên bang Nga, Quần đảo Faeroe |
1.589.000 |
|
||||
|
Cá tuyết Haddock Melanogrammus aeglefinus |
Từ khai thác quá mức đến cạn kiệt |
Na Uy, Anh, Iceland, Liên bang Nga |
244.000 |
|
||||
|
Cá minh thái Pollachius virens |
Từ khai thác triệt để đến quá mức |
Na Uy, quần đảo Faeroe, Iceland, Pháp |
370.000 |
|
||||
|
Cá tuyết Merlangius merlangus |
Từ khai thác triệt để đến cạn kiệt |
Pháp, Anh, Ireland, Hà Lan |
43.000 |
|
||||
|
Cá tuyết cod, hakes và haddock khác |
Từ khai thác triệt để đến cạn kiệt |
- |
181.000 |
|
||||
|
Tây Trung Đại Tây Dương (FAO vùng 31) |
||||||||
|
Loài |
Tình trạng |
Nước khai thác chính |
Tấn/năm |
|||||
|
Cá mú |
Từ khai thác triệt để đến quá mức |
Mexico, Hoa Kỳ, Dominican |
20.000 |
|||||
|
Cá Scianids |
Từ khai thác triệt để đến quá mức |
Venezuela |
23.000 |
|||||
|
Cá hồng |
Từ khai thác triệt để đến quá mức |
Venezuela, Dominican, Mexico, Hoa Kỳ |
39.000 |
|||||
|
Cá Albacore Thunnus alalunga |
Từ khai thác quá mức đến cạn kiệt |
Trung Quốc, Đài Loan |
10.000 |
|||||
|
Cá thu Scomberomourus maculatus |
Từ khai thác triệt để đến quá mức (có thể) |
Mexico, Venezuela, Mỹ, Trinidad và Tobago |
12.000 |
|||||
|
Cá ngừ vằn Katsuwonus pelamis |
Quá mức |
Venezuela, Cuba, St. Vincent |
4.000 |
|||||
|
Cá ngừ vây vàng Thunnus albacares |
Từ khai thác quá mức đến cạn kiệt |
Venezuela, Mỹ, Cuba, St. Vincent |
18.000 |
|||||
|
Tôm hùm Spiny Caribe Panulirus argus |
Từ khai thác triệt để đến quá mức |
Cuba, Bahamas, Nicaragua, Dom. Rep. |
29.000 |
|||||
|
Tôm càng đỏ Penaeus brasiliensis |
Dữ liệu chưa đầy đủ, có thể từ quá mức sử dụng đến cạn kiệt |
- |
- |
|||||
|
Stromboid conchs Strombus spp |
Cạn kiệt |
Mexico, Turk Caicos, Dom, Belize |
20.000 |
|||||
|
Đông Trung Đại Tây Dương (FAO vùng 34) |
||||||||
|
Loài |
Tình trạng |
Nước khai thác chính |
Tấn/năm |
|||||
|
Cá lưỡi trâu thông thường |
Quá mức |
Morocco, Italy |
4.000 |
|||||
|
Solea solea |
|
|
|
|||||
|
Cá vược khác |
Quá mức |
Tây Ban Nha, Senegal, Morocco, Mauritania |
25.000 |
|||||
|
Pleuronectiformes |
|
|
|
|||||
|
Cá bơn, cá chim và cá lưỡi trâu khác |
Quá mức |
Nigeria, Hàn Quốc, Cameroon, Sierra Leone |
3.000 |
|||||
|
|
|
|
|
|||||
|
Cá Senegalese hake |
Quá mức |
Tây Ban Nha |
8.000 |
|||||
|
Merluccius senegalensis |
|
|
|
|||||
|
Cá tuyết cod, hake and haddock khác |
Quá mức |
- |
5.000 |
|||||
|
Cá ngừ mắt to |
Quá mức |
Tây Ban Nha, Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản |
44.000 |
|||||
|
Thunnus obesus |
|
|
|
|||||
|
Bạch tuộc thông thường |
Quá mức |
Tây Ban Nha, Italy |
9.000 |
|||||
|
Octopus vulgaris |
|
|
|
|||||
|
Bạch tuộc khác |
Quá mức |
Morocco, Senegal, Mauritania |
63.000 |
|||||
|
Octopodidae |
|
|
|
|||||
Địa Trung Hải và Biển Đen (FAO vùng 37)
|
Loài |
Tình trạng |
Nước khai thác chính |
Tấn/năm |
|
Cá Azov Sea Sprat Clupeonella cultriventris |
Cạn kiệt
|
Nga, Ukraine
|
27.000 |
|
Cá Pontic Shad Alosa pontica |
Cạn kiệt
|
Bulgaria
|
0 |
|
Cá Shad khác |
Cạn kiệt
|
Nigeria, Hàn Quốc, Cameroon, Sierra Leone |
3.000 |
|
Cá Hake Châu Âu Merluccius merluccius |
Quá mức |
Italy, Tây Ban Nha, Ai Cập, Pháp |
21.000 |
|
Cá tuyết Merlangius merlangus |
Từ khai thác triệt để đến cạn kiệt |
Thổ Nhĩ Kỳ, Nga
|
10.000 |
|
Cá Red Mullet Mullus barbatus |
Từ khai thác vừa phải đến cạn kiệt |
Thổ Nhĩ Kỳ, Tunisia, Tây Ban Nha
|
5.000 |
|
Cá cơm Châu Âu Engraulis encrasicolus |
Từ khai thác triệt để đến quá mức |
Thổ Nhĩ Kỳ, Italy |
483.000 |
|
Cá Sprat Châu Âu Sprattus sprattus |
Cạn kiệt
|
Ukraine, Bulgaria, Nga
|
70.000 |
|
Cá Sardinellas Sardinella spp |
Từ chưa được khai thác đến cạn kiệt |
Algeria, Tunisia, Ai Cập, Tây Ban Nha |
67.000 |
|
Cá Albacore Thunnus alalunga |
Từ khai thác triệt để đến cạn kiệt |
Italy, Hy Lạp |
6.000 |
|
Cá ngừ vây xanh Đại Tây Dương Thunnus thynnus |
Cạn kiệt
|
Pháp, Italy, Tunisia, Thổ Nhĩ Kỳ
|
22.000 |
|
Cá kiế Xiphias gladius |
Quá mức |
Italy, Morocco, Tây Ban Nha, Tunisia |
12.000 |
|
Cá ngừ Bonito Đại Tây Dương Sarda sarda |
Từ khai thác triệt để đến cạn kiệt |
Thổ Nhĩ Kỳ, Hy Lạp, Ai Cập, Tunisia |
12.000 |
|
Cá venus sọc Chamelea gallina |
Từ khai thác triệt để đến quá mức |
Italy, Thổ Nhĩ Kỳ |
36.000 |
Tây Nam Đại Tây Dương (FAO vùng 41)
|
Loài |
Tình trạng |
Nước khai thác chính |
Tấn/năm |
|
Cá Hake Argentine Merluccius hubbsi |
Từ quá mức đến cạn kiệt |
Argentina, Uruguay |
409.000 |
|
Cá tuyết lam Phía Nam Micromesistius australis |
Từ khai thác triệt để đến quá mức |
Argentina, Japan, Chile |
64.000 |
|
Cá đù vàng Argentina Umbrina canosai |
Từ khai thác vừa phải đến quá mức |
Brazil, Uruguay, Argentina |
18.000 |
|
Cá đù miệng trắng Micropogonias furnieri |
Từ khai thác vừa phải đến quá mức |
Brazil, Uruguay, Argentina |
8.000 |
|
Cá Weakfish sọc Cynoscion striatus |
Từ khai thác vừa phải đến quá mức |
Argentina, Uruguay |
20.000 |
|
Cá Sardinella Brazi Sardinella brasiliensis |
Quá mức |
Brazil |
28.000 |
|
Tôm khác |
Từ khai thác triệt để đến quá mức |
Argentina |
42.000 |
Đông Nam Đại Tây Dương (FAO vùng 47)
|
Loài |
Tình trạng |
Nước khai thác chính |
Tấn/năm |
|
Cá Cape hakes Merluccius capensis M. paradox |
Từ triệt để đến quá mức |
Namibia, Nam Phi |
306.000 |
|
Cá đù Geelbeck Atractoscion aequidens |
Cạn kiệt |
Nam Phi |
0 |
|
Cá Red Steenbras Petrus rupestris |
Cạn kiệt |
Nam Phi |
0 |
|
Cá Kingklip Genypterus capensis |
Quá mức |
Namibia, Nam |
Quá mức |
|
Cá ngừ mắt to Thunnus obesus |
Quá mức |
TQ, Đài Loan, Nhật Bản |
19.000 |
|
Cá ngừ vây xanh miền Nam Thunnus maccoyii |
Quá mức |
TQ, Đài Loan, Nhật Bản |
42.000 |
|
Cá thu ngựa Cunene Trachurus trecae |
Quá mức |
Angola |
45.000 |
|
Tôm hùm Cape Rock Jasus lalandii
|
Khai thác quá mức hoặc phục hồi từ cạn kiệt |
Nam Phi, Namibia |
3.000 |
|
Tôm hùm Spiny miền Nam Palinurus gilchristi |
Quá mức |
Nam Phi |
1.000 |
|
Cá Perlemoen Abalone Haliotis midae |
Quá mức |
Nam Phi |
1.000 |
|
Mực Cape Hope Loligo reynaudi
|
Từ triệt để đến quá mức |
Nam Phi |
7.000 |
Đông Ấn Độ Dương (FAO vùng 57)
|
Loài |
Tình trạng |
Nước khai thác chính |
Tấn/năm |
|
Cá Emperors Lethrinidae |
Từ khai thác triệt để đến quá mức |
UAE, Saudi Arabia, Tanzania |
65.000 |
|
Cá thu Tây Ban Nha |
Từ khai thác triệt để đến quá mức |
Ấn Độ, Madagascar, Iran, Pakistan |
79.000 |
|
Mackerel Scomberomours commerson |
|
|
|
|
Loài Nantian |
Từ khai thác triệt để đến quá mức |
Ấn Độ, Madagascar |
128.000 |
|
Decapods Nantantia |
|
|
|
Đông Ấn Độ Dương (FAO vùng 57)
|
Loài |
Tình trạng |
Nước khai thác chính |
Tấn/năm |
|
Cá đù và cá trống Sciaenidae |
Từ triệt để đến quá mức |
Ấn Độ, Thái Lan, Indonesia, Malaysia |
83,000 |
|
Ponyfish Leiognathidae |
Từ triệt để đến quá mức |
Ấn Độ, Indonesia |
63.000 |
|
Stolephorus |
Từ triệt để đến quá mức |
Indonesia, Malaysia |
89.000 |
|
anchovies Stolephorus spp |
|
|
|
|
Cá thu Ấn Độ Rastrelliger spp |
Từ triệt để đến quá mức |
Indonesia, Malaysia, Thái Lan |
173.000 |
|
Cá Scads Decapterus sso |
Từ triệt để đến quá mức |
Indonesia |
44.000 |
|
Banana Prawn Penaeus merguiensis |
Từ triệt để đến quá mức |
Indonesia, Thái Lan |
15.000 |
|
Giant Tiger Prawn Penaeus monodon |
Từ triệt để đến quá mức |
Ấn Độ, Indonesia |
56.000 |
Ấn Độ Dương (FAO vùng 51)
|
Loài |
Tình trạng |
Nước khai thác chính |
Tấn/năm |
|
Cá Emperors Lethrinidae |
Từ khai thác triệt để đến quá mức |
UAE, Saudi Arabia, Tanzania |
65.000 |
|
Cá thu Tây Ban Nha |
Từ khai thác triệt để đến quá mức |
Ấn Độ, Madagascar, Iran, Pakistan |
79.000 |
|
Mackerel Scomberomours commerson |
|
|
|
|
Loài Nantian |
Từ khai thác triệt để đến quá mức |
Ấn Độ, Madagascar |
128.000 |
|
Decapods Nantantia |
|
|
|
Đông Ấn Độ Dương (FAO vùng 57)
|
Loài |
Tình trạng |
Nước khai thác chính |
Tấn/năm |
|
Cá đù và cá trống Sciaenidae |
Từ triệt để đến quá mức |
Ấn Độ, Thái Lan, Indonesia, Malaysia |
83,000 |
|
Ponyfish Leiognathidae |
Từ triệt để đến quá mức |
Ấn Độ, Indonesia |
63.000 |
|
Stolephorus |
Từ triệt để đến quá mức |
Indonesia, Malaysia |
89.000 |
|
anchovies Stolephorus spp |
|
|
|
|
Cá thu Ấn Độ Rastrelliger spp |
Từ triệt để đến quá mức |
Indonesia, Malaysia, Thái Lan |
173.000 |
|
Cá Scads Decapterus sso |
Từ triệt để đến quá mức |
Indonesia |
44.000 |
|
Banana Prawn Penaeus merguiensis |
Từ triệt để đến quá mức |
Indonesia, Thái Lan |
15.000 |
|
Giant Tiger Prawn Penaeus monodon |
Từ triệt để đến quá mức |
Ấn Độ, Indonesia |
56.000 |
Tây Bắc Thái Bình Dương (FAO 61)
|
Loài |
Tình trạng |
Nước khai thác chính |
Tấn/năm |
|
Cá hố Trichiurus lepturus |
Từ khai thác triệt để đến quá mức |
Trung Quốc |
1.371.000 |
Đông Bắc Thái Bình Dương (FAO 67)
|
Loài |
Tình trạng |
Nước khai thác chính |
Tấn/năm |
|
Cá hồi Chinook Oncorhynchus tshawytscha |
Từ khai thác triệt để đến quá mức |
Mỹ, Canada |
10.000 |
|
Cá hồi Coho Oncorhynchus kisutch |
Từ khai thác triệt để đến quá mức |
Mỹ |
18.000 |
|
Cá tuyết hake Thái Bình Dương Merluccius productus |
Từ khai thác quá thấp đến cạn kiệt |
Mỹ |
130.000 |
|
Cá trích Thái Bình Dương Clupea pallasii |
Từ khai thác vừa phải đến quá mức |
Mỹ, Canada |
62.000 |
|
Loài tôm khác |
Từ khai thác quá mức đến cạn kiệt |
- |
4.000 |
Trung Tây Thái Bình Dương (FAO 71)
|
Loài |
Tình trạng |
Nước khai thác chính |
Tấn/năm |
|
Cá mối Synodontidae |
Từ khai thác vừa phải đến quá mức |
Thailand, Indonesia, Malaysia, Philippines |
83.000 |
|
Cá liệt chấm Leiognathidae |
Từ khai thác vừa phải đến quá mức |
Indonesia, Philippines |
141.000 |
|
Tôm sú biển Penaeus monodon |
Từ khai thác triệt để đến quá mức |
Indonesia, Australia |
46.000 |
Trung Đông Thái Bình Dương (FAO 77)
|
Loài |
Tình trạng |
Nước khai thác chính |
Tấn/năm |
|
Cá tạp ven bờ |
Từ khai thác vừa phải đến quá mức |
|
64.000 |
|
Tôm |
Từ khai thác triệt để đến quá mức |
|
51.000 |
Tây Nam Thái Bình Dương (FAO 81)
|
Loài |
Tình trạng |
Nước khai thác chính |
Tấn/năm |
|
Cá tráp cam Hoplostethus atlanticus |
Từ khai thác triệt để đến quá mức |
New Zealand |
19,000 |
|
Cá Dory Oreosomatidae |
Từ khai thác triệt để đến quá mức |
New Zealand |
18,000 |
|
Silver Gemfish Rexea solandri |
Từ khai thác triệt để đến quá mức |
New Zealand, Australia |
1,000 |
Đông Nam Thái Bình Dương (FAO 87)
|
Loài |
Tình trạng |
Nước khai thác chính |
Tấn/năm |
|
Cá tuyết hoki Macrunronyus magellanicius |
Từ khai thác triệt để đến quá mức |
Chile |
132.000 |
|
Cá tuyết hake Nam Thái Bình Dương Merluccius gayi |
Từ khai thác triệt để đến cạn kiệt |
Chile, Peru |
162.000 |
|
Cá tuyết hake miền Nam Merluccius australis |
Từ khai thác triệt để đến quá mức |
Chile |
32.000 |
|
Cá đáy các loại |
|
|
36.000 |
|
Cá cơm Engarulis ringens |
Từ khai thác quá mức đến cạn kiệt |
Peru, Chile |
9.703.000 |
|
Cá vây tia Strangomera bentincki |
Từ khai thác triệt để đến quá mức |
Chile |
347.000 |
|
Cá sacđin Nam Mỹ Sardinops sagax |
Từ khai thác triệt để đến quá mức |
Chile, Peru, Ecuador |
28.000 |
|
Cá ngừ bonito Đông Thái Bình Dương Sarda chiliensis |
Từ khai thác quá mức đến cạn kiệt |
Peru |
1.000 |
|
Cá sòng Chile Trachurus murphyi |
Từ khai thác triệt để đến quá mức |
Chile, Peru |
1.750.000 |
(vasep.com.vn) Một báo cáo mới của Ủy ban Nghề cá Địa Trung Hải (GFCM) thuộc FAO cho thấy nỗ lực quản lý nguồn lợi biển trong thập kỷ qua đang mang lại hiệu quả rõ rệt. Theo ấn phẩm Tình trạng Nghề cá Địa Trung Hải và Biển Đen 2025, mức độ khai thác quá mức tại hai vùng biển này đã giảm xuống mức thấp nhất kể từ hơn mười năm trở lại đây.
(vasep.com.vn) Ủy ban châu Âu (EC) vừa công bố bản điều chỉnh đề xuất cơ hội khai thác thủy sản năm 2026 tại Địa Trung Hải và Biển Đen, nhằm phản ánh những tiến triển trong công tác bảo tồn nhưng vẫn duy trì mục tiêu phục hồi các đàn cá suy kiệt. Quyết định cuối cùng sẽ được đưa ra tại cuộc họp Hội đồng Bộ trưởng Nông nghiệp và Thủy sản EU (AGRIFISH) vào tháng 12.
(vasep.com.vn) Philippines và các nước khác ở Thái Bình Dương đã triệu tập một loạt cuộc đàm phán quan trọng tại Manila để thông qua chiến lược khai thác cá ngừ albacore Nam Thái Bình Dương, nhằm ngăn chặn những gián đoạn có thể gây ra thảm họa cho nhiều quốc đảo đang phát triển.
(vasep.com.vn) Trong tuần 48 (24-30/11/2025), thị trường cá tuyết Na Uy ghi nhận đợt điều chỉnh giảm giá đối với mặt hàng cá tuyết Đại Tây Dương H&G cỡ 1–2,5 kg. Giá bán giảm 250 USD/tấn so với tuần trước, xuống mức 10.750 USD/tấn. Mặc dù giá đã hạ nhưng doanh nghiệp chế biến tại Trung Quốc vẫn hạn chế giao dịch do mức giá được đánh giá là cao so với khả năng chấp nhận của thị trường. Một số nhà cung cấp cho biết có thời điểm giá chào bán lên tới 11.300 USD/tấn, tuy nhiên lượng mua vào rất thấp.
(vasep.com.vn) Ngành nuôi cá rô phi đang giữ vai trò chủ lực trong nuôi trồng thủy sản Brazil, chiếm 68% tổng sản lượng thủy sản nuôi của quốc gia. Năm 2024, sản lượng đạt 660.000 tấn và dự kiến có thể tăng lên 80% tổng sản lượng thủy sản vào năm 2030. Sự tăng trưởng này đưa Brazil vào nhóm các quốc gia sản xuất cá rô phi lớn nhất thế giới.
(vasep.com.vn) Cơ quan Xúc tiến Thương mại và Đầu tư Brazil (ApexBrasil) và Hiệp hội Các ngành công nghiệp thủy sản Brazil (Abipesca) vừa ký kết thỏa thuận trị giá 2,4 triệu USD nhằm tăng cường hiện diện toàn cầu cho ngành thủy sản Brazil. Thỏa thuận này tập trung vào việc hỗ trợ các công ty Brazil tham gia các hoạt động quốc tế, sự kiện và hội chợ thương mại, đồng thời tìm kiếm thị trường thay thế để mở rộng phạm vi xuất khẩu.
(vasep.com.vn) Báo cáo kinh tế thường niên 2025 do Ủy ban châu Âu công bố cho thấy triển vọng lạc quan đối với ngành khai thác thủy sản EU, với lợi nhuận hoạt động dự kiến đạt 567 triệu EUR trong năm 2025. Con số này vượt kết quả của cả năm 2023 và 2024, đánh dấu tín hiệu phục hồi rõ rệt nhờ hạn ngạch bền vững và chi phí nhiên liệu giảm.
(vasep.com.vn) Tính đến 15/11/2025, xuất khẩu tôm Việt Nam sang Mỹ đạt 731 triệu USD, tăng 8% so với cùng kỳ năm trước, tiếp tục duy trì vị trí thị trường lớn thứ hai của tôm Việt Nam. Dù vậy, đằng sau mức tăng trưởng khiêm tốn này là những rủi ro ngày càng lớn từ hệ thống phòng vệ thương mại (PVTM) của Mỹ.
(vasep.com.vn) Dự luật mới được trình lên Duma Quốc gia Nga nhằm cho phép đóng hộp gan cá tuyết trực tiếp trên tàu khai thác, trong bối cảnh ngành thủy sản đang lãng phí lượng lớn gan cá do không được phép chế biến trên tàu và thời gian bảo quản ngắn khiến sản phẩm thường bị thải bỏ.
(vasep.com.vn) Trung Quốc hiện chiếm gần 70% sản lượng cá rô phi toàn cầu, với hệ thống nuôi và chế biến vận hành ở quy mô lớn. Mô hình mật độ cao kết hợp cảm biến AI, thu hoạch tự động và dây chuyền phi lê công suất lớn tạo nên một chuỗi cung ứng tiêu chuẩn hóa, đáp ứng nhu cầu của nhiều thị trường xuất khẩu.
VASEP - HIỆP HỘI CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM
Chịu trách nhiệm: Ông Nguyễn Hoài Nam - Phó Tổng thư ký Hiệp hội
Đơn vị vận hành trang tin điện tử: Trung tâm VASEP.PRO
Trưởng Ban Biên tập: Bà Phùng Thị Kim Thu
Giấy phép hoạt động Trang thông tin điện tử tổng hợp số 138/GP-TTĐT, ngày 01/10/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông
Tel: (+84 24) 3.7715055 – (ext.203); email: kimthu@vasep.com.vn
Trụ sở: Số 7 đường Nguyễn Quý Cảnh, Phường An Phú, Quận 2, Tp.Hồ Chí Minh
Tel: (+84) 28.628.10430 - Fax: (+84) 28.628.10437 - Email: vasephcm@vasep.com.vn
VPĐD: số 10, Nguyễn Công Hoan, Ngọc Khánh, Ba Đình, Hà Nội
Tel: (+84 24) 3.7715055 - Fax: (+84 24) 37715084 - Email: vasephn@vasep.com.vn