XK 2 sản phẩm tôm chủ lực này tăng lần lượt 7,7% và 10,5% so với cùng kỳ năm ngoái. Tuy nhiên, trong tháng 10, trong khi XK tôm đông lạnh tăng mạnh 51% đạt trên 82 triệu USD, thì XK tôm chế biến giảm 15% đạt gần 45 triệu USD.
XK tôm của Thái Lan sang thị trường Mỹ - thị trường lớn nhất giảm 6,3% trong tháng 10 và lũy kế 10 tháng đầu năm giảm 2,3% đạt 404 triệu USD. Trong khi đó, XK tôm sang các thị trường lớn khác như Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc… đều tăng so với cùng kỳ năm ngoái. Top 3 thị trường NK lớn nhất của Thái Lan là Mỹ, Nhật Bản và Trung Quốc chiếm lần lượt 31%, 24% và 16,6%.
Xuất khẩu tôm của Thái Lan, T10T10/2021 (nghìn USD) |
||||||
Mã HS |
Sản phẩm |
T10/2021 |
Tăng, giảm (%) |
T1-T10/2021 |
Tăng, giảm (%) |
Tỷ trọng (%) |
|
Tổng |
163.285 |
8,0 |
1.287.704 |
8,6 |
100 |
030617 |
Tôm nước ấm đông lạnh |
82.290 |
50,7 |
508.099 |
7,7 |
39,5 |
160529 |
Tôm chế biến, bảo quản, đóng gói kín khí |
44.754 |
-14,9 |
398.028 |
10,5 |
30,9 |
160521 |
Tôm chế biến, bảo quản, không đóng gói kín khí |
18.209 |
-30,4 |
190.589 |
-10,3 |
14,8 |
030695 |
Tôm khô, muối, xông khói |
10.854 |
-5,6 |
82.808 |
74,1 |
6,4 |
030636 |
Tôm sống, tươi, ướp lạnh (trừ tôm nước lạnh) |
5.174 |
0,8 |
91.644 |
10,4 |
7,1 |
030616 |
Tôm nước lạnh đông lạnh |
1.503 |
53,5 |
10.657 |
2,2 |
0,8 |
030631 |
Tôm hùm đá và tôm biển khác |
485 |
102,9 |
5.852 |
1370,4 |
0,5 |
Top 15 thị trường xuất khẩu tôm của Thái Lan, T1-T10/2021 (nghìn USD) |
|||||
Thị trường |
T10/2021 |
Tăng, giảm (%) |
T1-T10/2021 |
Tăng, giảm (%) |
Tỷ trọng (%) |
Tổng |
163.285 |
8,0 |
1.287.704 |
8,6 |
100 |
Mỹ |
55.772 |
-6,3 |
403.850 |
-2,3 |
31,4 |
Nhật Bản |
36.475 |
4,9 |
309.214 |
7,8 |
24,0 |
Trung Quốc |
25.864 |
58,5 |
213.319 |
32,0 |
16,6 |
Hàn Quốc |
9.865 |
77,5 |
85.540 |
51,8 |
6,6 |
Đài Loan |
6.119 |
9,7 |
49.461 |
14,4 |
3,8 |
Canada |
5.837 |
-22,4 |
40.675 |
7,0 |
3,2 |
Australia |
7.966 |
3,1 |
38.110 |
-5,8 |
3,0 |
Hong Kong |
2.752 |
17,8 |
29.537 |
5,5 |
2,3 |
Anh |
3.841 |
65,3 |
25.192 |
-13,0 |
2,0 |
Myanmar |
1.166 |
-36,2 |
21.114 |
10,1 |
1,6 |
Malaysia |
1.125 |
-15,0 |
17.719 |
13,4 |
1,4 |
Singapore |
1.406 |
34,7 |
9.334 |
24,8 |
0,7 |
Việt Nam |
1.135 |
45,5 |
7.288 |
5,3 |
0,6 |
New Zealand |
633 |
-43,5 |
6.623 |
-12,9 |
0,5 |
Italy |
573 |
-13,7 |
5.448 |
8,4 |
0,4 |
Đức |
666 |
4,7 |
4.064 |
-45,0 |
0,3 |
(vasep.com.vn) Chính sách thương mại mới nhất do chính phủ Indonesia ban hành gây ảnh hưởng đến ngành xuất khẩu ghẹ xanh ở mức độ nghiêm trọng hơn so với các loại thủy sản nội địa khác.
(vasep.com.vn) Hội đồng Tôm Toàn cầu (GSC) chuẩn bị ra mắt chiến dịch kỹ thuật số rất được mong đợi tại Triển lãm Hải sản Bắc Mỹ ở Boston vào tháng 3 này, với mục tiêu định vị tôm trên toàn thế giới.
Một dự luật mới do Thượng nghị sĩ Hoa Kỳ Cindy Hyde-Smith, đảng viên Cộng hòa bang Mississippi, đề xuất sẽ yêu cầu các cơ sở sản xuất tôm nước ngoài đáp ứng các tiêu chuẩn kiểm tra tương đương với tiêu chuẩn bắt buộc đối với các nhà sản xuất tôm Hoa Kỳ nếu muốn tiếp tục xuất khẩu sang Mỹ.
(vasep.com.vn) Cuối năm 2024, XK mực và bạch tuộc của Việt Nam có xu hướng tăng trưởng trở lại. Tuy nhiên, mức độ tăng trưởng không cao nên không đủ bù đắp cho lượng sụt giảm trước đó. Tính luỹ kế cả năm 2024 kim ngạch xuất khẩu mực và bạch tuộc đạt 656,951 triệu USD, giảm nhẹ 0,5% so với năm 2023. Bước sang năm 2025, XK nhóm sản phẩm này của Việt Nam trong tháng 1 lại không duy trì được đà tăng trưởng như trong những tháng cuối năm 2024, giảm 15% so với cùng kỳ năm 2024
(vasep.com.vn) Chính phủ Uganda đã công bố kế hoạch quản lý số lượng ngư dân đánh bắt ở các khu vực cụ thể.
(vasep.com.vn) Tiểu bang Lagos của Nigeria – nơi có thành phố cùng tên đông dân nhất cả nước – đã thiết lập một chương trình trợ cấp để hỗ trợ sản xuất thức ăn chăn nuôi và giúp người nông dân nuôi cá và nuôi gia cầm dễ dàng tiếp cận và mua được thức ăn chăn nuôi hơn.
Thời gian qua, giá cá tra tại ĐBSCL tăng mạnh, ngư dân vô cùng phấn khởi. Tuy nhiên, nhìn tổng thể ngành hàng này, việc cá tra tăng giá không chỉ là cơ hội, mà còn có rất nhiều thách thức đi cùng.
(vasep.com.vn) Nhìn lại giai đoạn 2022-2024, xuất khẩu cua sang Trung Quốc có sự biến động rõ rệt: Năm 2022, Trung Quốc NK hơn 62 triệu USD, trung bình 5-9 triệu USD/tháng, cho thấy nhu cầu NK của Trung Quốc khá ổn định. Tuy nhiên, năm 2023 xuất khẩu giảm mạnh xuống 13,3 triệu USD, trung bình chỉ 1-2 triệu USD/tháng, do Trung Quốc siết chặt kiểm dịch và nhu cầu tiêu thụ suy yếu.
VASEP - HIỆP HỘI CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM
Chịu trách nhiệm: Ông Nguyễn Hoài Nam - Phó Tổng thư ký Hiệp hội
Đơn vị vận hành trang tin điện tử: Trung tâm VASEP.PRO
Trưởng Ban Biên tập: Bà Phùng Thị Kim Thu
Giấy phép hoạt động Trang thông tin điện tử tổng hợp số 138/GP-TTĐT, ngày 01/10/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông
Tel: (+84 24) 3.7715055 – (ext.203); email: kimthu@vasep.com.vn
Trụ sở: Số 7 đường Nguyễn Quý Cảnh, Phường An Phú, Quận 2, Tp.Hồ Chí Minh
Tel: (+84) 28.628.10430 - Fax: (+84) 28.628.10437 - Email: vasephcm@vasep.com.vn
VPĐD: số 10, Nguyễn Công Hoan, Ngọc Khánh, Ba Đình, Hà Nội
Tel: (+84 24) 3.7715055 - Fax: (+84 24) 37715084 - Email: vasephn@vasep.com.vn