Trong khi xuất khẩu sang Malaysia lại sụt giảm trên 2%, đạt 1,31 tỷ USD. Như vậy, Việt Nam nhập siêu từ thị trường này gần 1,16 tỷ USD, tăng mạnh 194,6% so với cùng kỳ năm ngoái.
Hàng hóa nhập khẩu từ thị trường Malaysia rất đa dạng, nhiều chủng loại; trong đó xăng dầu luôn đứng đầu về kim ngạch chiếm 31,1% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại từ thị trường này, trị giá trên 767,83 triệu USD, tăng mạnh 114,7% so với cùng kỳ năm 2017.
Đứng thứ 2 về kim ngạch là nhóm máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 384,89 triệu USD, chiếm 15,6% trong tổng kim ngạch, tăng 11%.
Tiếp đến nhóm máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng đạt 241,32 triệu USD, chiếm 9,8%, tăng 62,4%; hàng điện gia dụng và linh kiện đạt 115,15 triệu USD, chiếm 4,7%, tăng 8,5%; kim loại thường đạt 103,81 triệu USD, chiếm 4,2%, tăng 55,9%.
Nhìn chung, trong 4 tháng đầu năm nay phần lớn các loại hàng hóa nhập khẩu từ Malaysia đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó nhóm hàng khí gas tăng đột biến 823,2% so với cùng kỳ năm ngoái, trị giá 8,69 triệu USD.
Ngoài ra, có rất nhiều nhóm hàng tăng mạnh trên 100% về kim ngạch như: Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh tăng 436%, trị giá 13,45 triệu USD; phân bón tăng 197,5%, đạt 22,71 triệu USD; sản phẩm khác từ dầu mỏ tăng 130,5%, đạt 53,64 triệu USD; thủy sản tăng 127,8%, đạt 2,19 triệu USD; xăng dầu tăng 114,7%, đạt 767,83 triệu USD.
Ngược lại, nhập khẩu phương tiện vận tải từ Malaysia sụt giảm mạnh nhất 94,2%, chỉ đạt 0,19 triệu USD và nhập khẩu dược phẩm cũng giảm rất mạnh 76,7%, đạt 0,93 triệu USD; nguyên phụ liệu thuốc lá giảm 34,8%, trị giá 1,13 triệu USD; dầu mỡ động, thực vật giảm 30%, trị giá 95,62 triệu USD).
Nhập khẩu hàng hóa từ Malaysia 4 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Nhóm hàng |
T4/2018 |
% tăng giảm so với T3/2018 |
4T/2018 |
% tăng giảm so với cùng kỳ |
Tổng kim ngạch NK |
623.819.635 |
1,85 |
2.470.293.891 |
42,57 |
Xăng dầu các loại |
194.526.386 |
29,25 |
767.833.965 |
114,72 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
85.586.258 |
-24,33 |
384.885.435 |
11,02 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác |
71.807.460 |
37,69 |
241.317.071 |
62,43 |
Hàng điện gia dụng và linh kiện |
26.017.734 |
-11,19 |
115.154.755 |
8,47 |
Kim loại thường khác |
36.637.826 |
22,33 |
103.812.803 |
55,87 |
Dầu mỡ động, thực vật |
27.740.159 |
56,82 |
95.618.085 |
-29,92 |
Chất dẻo nguyên liệu |
19.102.606 |
-32,93 |
89.616.301 |
11,92 |
Hóa chất |
21.127.398 |
-19,83 |
82.392.811 |
89,7 |
Sản phẩm hóa chất |
16.336.710 |
-11,57 |
63.926.417 |
7 |
Sản phẩm khác từ dầu mỏ |
13.996.710 |
-51,82 |
53.638.341 |
130,52 |
Dầu thô |
|
|
41.802.948 |
|
Sản phẩm từ chất dẻo |
7.093.553 |
-20,45 |
30.251.606 |
-8,62 |
Vải các loại |
8.206.159 |
11,19 |
29.280.796 |
97,99 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
7.003.120 |
-13,59 |
27.375.163 |
-17,73 |
Phân bón các loại |
6.714.270 |
-7,11 |
22.706.678 |
197,48 |
Sản phẩm từ cao su |
4.215.666 |
-21,04 |
20.456.383 |
31,57 |
Giấy các loại |
4.415.020 |
-11,51 |
18.299.978 |
-3,14 |
Chế phẩm thực phẩm khác |
3.890.805 |
-3,51 |
16.932.231 |
9,56 |
Sắt thép các loại |
2.808.774 |
-40 |
15.489.636 |
26,27 |
Cao su |
2.739.649 |
-22,53 |
14.220.985 |
72,05 |
Dây điện và dây cáp điện |
3.114.613 |
-26,13 |
14.031.390 |
36,87 |
Sản phẩm từ sắt thép |
2.831.983 |
-25,47 |
13.733.138 |
9,68 |
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh |
2.863.271 |
-20,07 |
13.446.337 |
436,01 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
2.217.938 |
-17,04 |
11.827.887 |
21,51 |
Linh kiện, phụ tùng ô tô |
3.524.540 |
24,26 |
11.795.047 |
13,61 |
Sữa và sản phẩm sữa |
3.325.502 |
11,65 |
11.472.658 |
-2,96 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
2.316.361 |
-27,33 |
10.934.193 |
7,33 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu |
2.335.789 |
-13,83 |
10.420.280 |
0,36 |
Khí đốt hóa lỏng |
6.750.395 |
|
8.686.430 |
823,19 |
Xơ, sợi dệt các loại |
1.867.932 |
-13,73 |
8.394.173 |
13,86 |
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu |
1.619.838 |
13,74 |
5.998.416 |
11,69 |
Sản phẩm từ kim loại thường khác |
2.012.164 |
64,4 |
5.836.826 |
30,77 |
Than các loại |
3.863.815 |
|
5.820.425 |
34,95 |
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh |
644.613 |
-31,24 |
3.392.354 |
-24,46 |
Sản phẩm từ giấy |
760.211 |
-10,22 |
2.985.600 |
-8,6 |
Hàng thủy sản |
704.408 |
5,4 |
2.187.218 |
127,79 |
Quặng và khoáng sản khác |
157.737 |
-26,72 |
1.828.704 |
55,85 |
Hàng rau quả |
304.317 |
-20,5 |
1.232.309 |
60,67 |
Nguyên phụ liệu thuốc lá |
299.473 |
-20,37 |
1.129.253 |
-34,77 |
Dược phẩm |
87.375 |
44,76 |
930.358 |
-76,71 |
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng |
32.292 |
-76,34 |
193.448 |
-94,22 |
Trên cơ sở những thành tựu nổi bật của quan hệ song phương trên tất cả các lĩnh vực trong 75 năm qua, với tiềm năng hợp tác rộng mở và sự tin tưởng vững chắc vào tương lai tốt đẹp của quan hệ Việt Nam - Czech, Thủ tướng Chính phủ Việt Nam Phạm Minh Chính và Thủ tướng Chính phủ Czech Petr Fiala đã nhất trí ra Tuyên bố chung nâng cấp quan hệ Việt Nam - Czech lên “Đối tác Chiến lược”, nhân chuyến thăm chính thức Czech của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính từ ngày 18 - 20/01/2025.
(vasep.com.vn) Năm 2024, xuất khẩu hải sản Việt Nam cán đích với kim ngạch xuất khẩu đạt 4 tỷ USD, tăng 10% so với năm 2023. XK các nhóm mặt hàng đều tăng hoặc ở mức tương đương so với năm 2023.
(vasep.com.vn) Mặc dù nguồn vốn đầu tư mạo hiểm (VC) cho các công ty khởi nghiệp trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản giảm mạnh 28% vào năm 2024, ngành này vẫn duy trì tín hiệu tích cực ở một số phân khúc. Theo báo cáo của FAO, sản lượng nuôi trồng thủy sản toàn cầu đã vượt qua đánh bắt tự nhiên, trở thành nguồn cung chính các loài thủy sản. Tuy nhiên, đầu tư vào đổi mới trong lĩnh vực này lại giảm sút.
(vasep.com.vn) Trung Quốc đang thắt chặt các quy định đối với ngành nuôi cá rô phi, trong đó Quảng Đông trở thành trung tâm sản xuất lớn thứ hai sau Hải Nam thực hiện các quy định xuất khẩu chặt chẽ hơn vào năm 2025.
(vasep.com.vn) EU là một trong những thị trường tiêu thụ nhiều nhất cá tra Việt Nam trong vòng 10 năm trở lại đây. Tuy nhiên, trong 5 năm trở lại đây, số liệu của Hải quan Việt Nam cho thấy EU đang giảm dần việc NK cá tra từ Việt Nam.
(vasep.com.vn) Tập đoàn hải sản khổng lồ của Nhật Bản Nissui Corp. sẽ cải tiến bao bì của các sản phẩm surimi cua cắt miếng nhỏ đã đứng vững trên thị trường nhiều năm của mình, loại bỏ khay nhựa như một phần trong nỗ lực giảm thiểu việc sử dụng nhựa.
(vasep.com.vn) Một nghiên cứu của Hiệp hội Thủy sản Toàn Nga (VARPE) cho thấy Nga đang bán nhiều cua hơn trong nước sau khi mất thị trường tại Hoa Kỳ
(vasep.com.vn) Xuất khẩu tôm năm 2024 đạt 3,9 tỷ USD, tăng 14% so với năm 2023. Nhìn lại năm 2024, ngành tôm đã kiên trì và nỗ lực vượt qua thử thách, khẳng định vị thế vững chắc trong xuất khẩu.
Việt Nam và Hoa Kỳ đã đạt thoả thuận trong vụ việc giải quyết tranh chấp về thuế chống bán phá giá cá tra, basa tại Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).
Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà yêu cầu các bộ ngành, địa phương kiên quyết xử lý nghiêm trách nhiệm các tổ chức, cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ được giao, tiếp tay, dung túng cho hành vi khai thác IUU, ảnh hưởng đến nỗ lực chung gỡ cảnh báo thẻ vàng EC. Đồng thời, chuẩn bị cho đợt kiểm tra của EC trong quý 2/2025...
VASEP - HIỆP HỘI CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM
Chịu trách nhiệm: Ông Nguyễn Hoài Nam - Phó Tổng thư ký Hiệp hội
Đơn vị vận hành trang tin điện tử: Trung tâm VASEP.PRO
Trưởng Ban Biên tập: Bà Phùng Thị Kim Thu
Giấy phép hoạt động Trang thông tin điện tử tổng hợp số 138/GP-TTĐT, ngày 01/10/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông
Tel: (+84 24) 3.7715055 – (ext.203); email: kimthu@vasep.com.vn
Trụ sở: Số 7 đường Nguyễn Quý Cảnh, Phường An Phú, Quận 2, Tp.Hồ Chí Minh
Tel: (+84) 28.628.10430 - Fax: (+84) 28.628.10437 - Email: vasephcm@vasep.com.vn
VPĐD: số 10, Nguyễn Công Hoan, Ngọc Khánh, Ba Đình, Hà Nội
Tel: (+84 24) 3.7715055 - Fax: (+84 24) 37715084 - Email: vasephn@vasep.com.vn