TT |
Số, ký hiệu VB |
Ngày ban hành |
Tiêu đề |
Nội dung |
1 |
39/2013/TT-BNNPTNT |
12/08/2013 |
Ban hành Danh mục bổ sung, sửa đổi thức ăn thủy sản; sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường nuôi trồng thuỷ sản được phép lưu hành tại Việt Nam |
|
2 |
31/2013/TT-BNNPTNT |
12/06/2013 |
Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm, kiểm định lợn giống |
|
3 |
18/2013/TT-BNNPTNT |
14/3/2013 |
Ban hành Danh mục bổ sung giống vật nuôi được phép sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam |
|
4 |
08/2013/TT-BNNPTNT |
31/1/2013 |
Ban hành Danh mục sửa đổi, bổ sung sản phẩm thức ăn thuỷ sản được phép lưu hành tại Việt Nam |
|
5 |
50/2012/TT-BNNPTNT |
08/10/2012 |
Bãi bỏ Quyết định 85/2008/QĐ-BNN ngày 06/8/2008; bãi bỏ một phần Thông tư 50/2010/TT-BNNPTNT ngày 30/8/2010, Thông tư 24/2011/TT-BNNPTNT ngày 06/4/2011 |
|
6 |
49/2012/TT-BNNPTNT |
26/09/2012 |
Ban hành “Danh mục bổ sung giống được phép sản xuất, kinh doanh” |
|
7 |
47/2012/TT-BNNPTNT |
25/09/2012 |
Quy định về quản lý khai thác từ tự nhiên và nuôi động vật rừng thông thường |
|
8 |
41/2012/TT-BNNPTNT |
15/08/2012 |
Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm, kiểm định giống vật nuôi và thức ăn chăn nuôi |
|
9 |
36/2012/TT-BNNPTNT |
30/07/2012 |
Ban hành Danh mục sửa đổi, bổ sung sản phẩm thức ăn thuỷ sản được phép lưu hành tại Việt Nam |
|
10 |
06/2012/TT-BNNPTNT |
01/02/2012 |
Ban hành “Danh mục bổ sung nguồn gen vật nuôi quý hiếm cần được bảo tồn" |
|
11 |
81/2011/TT-BNNPTNT |
01/12/2011 |
Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 36 Thông tư số 66/2011/TT-BNNPTNT ngày 10/10/2011 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định chi tiết một số điều Nghị định số 08/2010/NĐ-CP ngày 05/02/2010 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi |
|
12 |
72/2011/TT-BNNPTNT |
25/10/2011 |
Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm, kiểm định giống vật nuôi |
|
13 |
58/2011/TT-BNNPTNT |
24/08/2011 |
Ban hành “Danh mục bổ sung giống vật nuôi được phép sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam” |
|
14 |
43/2011/TT-BNNPTNT |
07/06/2011 |
Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm, kiểm định giống vật nuôi |
|
15 |
01/2011/TT-BNNPTNT |
05/01/2011 |
Quy định về việc sửa đổi, bổ sung Danh mục các loài thuỷ sinh quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng cần được bảo vệ, phục hồi và phát triển ban hành kèm theo Quyết định số 82/2008/QĐ-BNN ngày 17/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
|
16 |
54/2010/TT-BNNPTNT |
15/09/2010 |
Quy định việc kiểm tra, giám sát các chất thuộc nhóm Beta-agonist trong chăn nuôi |
|
17 |
33/2010/TT-BNNPTNT |
22/6/2010 |
Ban hành “Danh mục bổ sung giống vật nuôi được phép sản xuất kinh doanh” |
|
18 |
13/2010/TT-BNNPTNT |
12/03/2010 |
Ban hành Danh mục bổ sung thức ăn hỗn hợp dùng trong nuôi trồng thuỷ sản được phép lưu hành tại ViệtNam |
|
19 |
01/2010/TT-BNNPTNT |
07/01/1010 |
Ban hành “Danh mục bổ sung giống vật nuôi được phép sản xuất kinh doanh |
|
20 |
168 /QÐ-CN-TĂCN |
04/08/2009 |
Quyết Định Số:168 /QÐ-CN-TĂCN Về việc Chỉ định phòng thử nghiệm kiểm tra chất lượng thức ăn chăn nuôi |
|
21 |
3762/QĐ-BNN-CN |
28/11/2008 |
Quyết định về việc quản lý chất Melamine trong chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản |
|
22 |
54/QĐ-CN-GSL |
13 /4/2009 |
Quyết định Về việc công nhận tiến bộ kỹ thuật cho sản phẩm khoáng KL01 (công thức số 3 và số 4) dùng làm thức ăn cho bò |
|
23 |
44/QÐ-CN-TACN |
24/3/2009 |
Quyết định 44 về việc Chỉ định phòng thử nghiệm kiểm tra chất lượng thức ăn chăn nuôi |
|
24 |
4015/QĐ-BNN-CN |
17/12/2008 |
Quyết định số 4015/QĐ-BNN-CN, ngày 17 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc tạm thời chỉ định phòng thử nghiệm, phân tích chất melamine trong nguyên liệu và thức ăn chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản |
|
25 |
121/2008/QĐ-BNN |
17/12/2008 |
Quyết định số 121 /2008/QĐ-BNN, ngày 17 tháng 12 năm 2008 Ban hành “Quy chế chứng nhận cơ sở thực hiện quy trình thực hành chăn nuôi tốt (VietGAHP) cho bò sữa, lợn, gia cầm và ong”. |
|
26 |
3762/QĐ-BNN-CN |
28/11/2008 |
Quyết định số 3762/QĐ-BNN-CN, ngày 28 tháng 11 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ NN và PTNT về việc quản lý chất Melamine trong chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản |
|
27 |
187/QĐ-CN-TACN |
31/10/2008 |
Quyết định số 187 /QĐ-CN-TACN ngày 31 tháng 10 năm 2008 của Cục trưởng Cục Chăn nuôi Về việc Ban hành Quy chế đánh giá và chỉ định phòng thử nghiệm thức ăn chăn nuôi. |
|
28 |
65/2007/QĐ-BNN |
3/7/2008 |
Quyết định số 65/2007/QĐ-BNN của Bộ Nông nghiệp và PTNT ngày 03 tháng 7 năm 2007 Ban hành Danh mục thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu thức ăn chăn nuôi được nhập khẩu vào Việt Nam. |
|
29 |
148/2007/TTLT-BTC-BNN&PTNT |
13/12/2007 |
Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT-BTC-BNN&PTNT, ngày 13/12/2007 hướng dẫn chế độ đặt hàng sản xuất và cung ứng sản phẩm giống gốc vật nuôi. |
|
30 |
1405/QĐ-TTg |
16/10/2007 |
Quyết định số 1405/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 16 tháng 10 năm 2007 về điều kiện ấp trứng gia cầm và chăn nuôi thuỷ cầm. |
|
31 |
17/2007/QĐ-BNN |
27/2/2007 |
Quyết định số 17/2007/QĐ-BNN ngày 27 tháng 02 năm 2007 về ban hành Quy định về điều kiện ấp trứng và chăn nuôi thuỷ cầm |
|
32 |
90/2006/QĐ-BNN |
2/10/2006 |
Quyết định số 90/2006/QĐ-BNN của Bộ Nông nghiệp và PTNT ngày 02 tháng 10 năm 2006 Ban hành Danh mục thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu thức ăn chăn nuôi được nhập khẩu vào Việt Nam |
|
33 |
43/2006/QĐ-BNN |
1/6/2006 |
Quyết định số 43/2006/QĐ-BNN ngày 01/6/2006 ban hành Quy định về trao đổi quốc tế nguồn gen vật nuôi quí hiếm. |
|
34 |
16/2004/PL-UBTVQH11 |
05/4/2004 |
Pháp lệnh số 16/2004/PL-UBTVQH11 ngày 05/4/2004 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về giống vật nuôi. |
(vasep.com.vn) Tại cuộc họp thường niên của Ủy ban Quản lý Thủy sản Tây và Trung Thái Bình Dương (WCPFC), diễn ra từ ngày 28 tháng 11 đến 3 tháng 12 năm 2024 tại Fiji, các nhà quản lý thủy sản sẽ bàn về việc tăng cường giám sát và áp dụng các biện pháp bảo tồn để duy trì tính bền vững cho ngành thủy sản cá ngừ, ngành có giá trị và sản lượng lớn nhất thế giới. Khu vực Tây và Trung Thái Bình Dương (WCPO) chiếm 51% sản lượng cá ngừ toàn cầu, và WCPFC đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý nguồn lợi thủy sản tại khu vực này.
(vasep.com.vn) Tháng 10, giá trị xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam đạt mức cao nhất kể từ đầu năm 2024. Tính luỹ kế 10 tháng đầu năm 2024, giá trị XK cá ngừ tăng 19%, đạt 821 triệu USD. XK cá ngừ sang các thị trường chính hiện đều tăng so với cùng kỳ.
(vasep.com.vn) Các DN XK cá rô phi Trung Quốc khẳng định sẽ quyết tâm bám trụ ở thị trường Mỹ bất chấp mối đe dọa áp thuế 60% từ Chính quyền Trump. Tuy nhiên, điều này có dễ dàng khi ngành này đang chịu áp lực ngày càng lớn do căng thẳng thương mại kéo dài và thuế NK sẽ tác động đến hàng loạt các yếu tố có ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng?
(vasep.com.vn) Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA) đang kêu gọi các nhà cung cấp tham gia đấu thầu hơn một triệu pound hải sản Thái Bình Dương khai thác tự nhiên cho các chương trình thực phẩm trong nước năm 2025.
(vasep.com.vn) Theo số liệu của Hải quan Việt Nam, kim ngạch XK cá tra tháng 10/2024 đạt gần 202 triệu USD, tăng 17% so với tháng 10/2023. Lũy kế XK cá tra 10 tháng đầu năm nay sang các thị trường đạt 1,7 tỷ USD, tăng 9% so với cùng kỳ năm ngoái.
(vasep.com.vn) Theo số liệu thống kê của Hải quan Việt Nam, giá trị xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam tiếp tục tăng trong tháng 10/2024. Nhờ đó, tính đến hết tháng 10/2024 giá trị xuất khẩu tăng 11% so với cùng kỳ, đạt hơn 8,2 tỷ USD. Xuất khẩu các nhóm sản phẩm thuỷ sản của Việt Nam đều tăng so với cùng kỳ, trừ mực và bạch tuộc.
(vasep.com.vn) Chiến thắng của Donald Trump trong cuộc bầu cử Tổng thống Hoa Kỳ đang tạo nên làn sóng lan rộng trong ngành vận tải container và được coi là một trở ngại tiềm tàng đối với thương mại quốc tế.
Ngày 14/11, tại TP. Hồ Chí Minh đã diễn ra Tọa đàm giữa các Trưởng Cơ quan đại diện (CQĐD) Việt Nam ở nước ngoài nhiệm kỳ 2024-2027 với lãnh đạo các hiệp hội, doanh nghiệp khu vực phía Nam.
(vasep.com.vn) Trung Đông là một thị trường tiềm năng đối với ngành xuất khẩu thủy sản của Việt Nam. XK thủy sản sang khối thị trường này liên tục gia tăng trong những năm gần đây với kim ngạch từ 200 – 320 triệu USD. Ước tính năm 2024, XK thủy sản Việt Nam sang Trung Đông đạt 330 triệu USD, tăng 6% so với năm 2023.
(vasep.com.vn) Tháng 10/2024, XK tôm Việt Nam đạt 394 triệu USD, tăng 24%. Lũy kế 10 tháng đầu năm nay, XK tôm mang về 3,2 tỷ USD, tăng 13% so với cùng kỳ năm ngoái. XK sang tất cả các các thị trường tiêu thụ chính đều ghi nhận tăng trưởng 2 con số trong tháng 10 năm nay.
VASEP - HIỆP HỘI CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM
Chịu trách nhiệm: Ông Nguyễn Hoài Nam - Phó Tổng thư ký Hiệp hội
Đơn vị vận hành trang tin điện tử: Trung tâm VASEP.PRO
Trưởng Ban Biên tập: Bà Phùng Thị Kim Thu
Giấy phép hoạt động Trang thông tin điện tử tổng hợp số 138/GP-TTĐT, ngày 01/10/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông
Tel: (+84 24) 3.7715055 – (ext.203); email: kimthu@vasep.com.vn
Trụ sở: Số 7 đường Nguyễn Quý Cảnh, Phường An Phú, Quận 2, Tp.Hồ Chí Minh
Tel: (+84) 28.628.10430 - Fax: (+84) 28.628.10437 - Email: vasephcm@vasep.com.vn
VPĐD: số 10, Nguyễn Công Hoan, Ngọc Khánh, Ba Đình, Hà Nội
Tel: (+84 24) 3.7715055 - Fax: (+84 24) 37715084 - Email: vasephn@vasep.com.vn