Dự đoán rằng nguồn cung của một số loài chính sẽ giảm. Chúng bao gồm cá tuyết Đại Tây Dương, cá tuyết Đại Tây Dương và cá hake.
Các loài khác như cá tuyết chấm đen và cá saithe sẽ tăng trong khi các loài bao gồm cá minh thái, cá tuyết Thái Bình Dương và hoki vẫn không thay đổi.
Ước tính và dự báo sản lượng cá đáy thế giới, 2019 – 2022 (ĐV: nghìn tấn) |
|||||
Cá tuyết cod Đại Tây Dương |
|||||
Nước SX |
FAO 2019 |
WGF 2019 |
2020 |
2021 |
2022 |
Na Uy |
328 |
331 |
335 |
394 |
371 |
Nga |
321 |
320 |
316 |
350 |
352 |
Iceland |
269 |
273 |
277 |
266 |
230 |
EU |
106 |
102 |
79 |
47 |
55 |
Greenland |
46 |
42 |
37 |
43 |
41 |
Faroes |
52 |
53 |
36 |
33 |
33 |
Canada/Mỹ |
12 |
16 |
15 |
12 |
11 |
Tổng |
1.134 |
1.137 |
1.095 |
1.145 |
1.093 |
Cá tuyết Haddock |
|||||
Nước SX |
FAO 2019 |
WGF 2019 |
2020 |
2021 |
2022 |
Na Uy |
94 |
96 |
91 |
104 |
104 |
Nga |
76 |
76 |
89 |
90 |
87 |
Iceland |
58 |
58 |
54 |
45 |
50 |
EU |
47 |
46 |
40 |
46 |
71 |
Faroes |
12 |
13 |
11 |
8 |
10 |
Canada/Mỹ |
28 |
28 |
28 |
23 |
23 |
Tổng |
315 |
317 |
313 |
316 |
345 |
|
|
Cá tuyết đen Saithe |
|
|
|
Nước SX |
FAO 2019 |
WGF 2019 |
2020 |
2021 |
2022 |
Na Uy |
195 |
196 |
191 |
197 |
211 |
Nga |
14 |
14 |
13 |
15 |
15 |
Iceland |
65 |
65 |
50 |
79 |
78 |
EU |
46 |
45 |
38 |
30 |
25 |
Faroes |
23 |
22 |
26 |
19 |
23 |
Canada/Mỹ |
6 |
7 |
7 |
7 |
7 |
Tổng |
349 |
349 |
325 |
347 |
359 |
|
|
Cá nục Đại Tây Dương |
|
|
|
Nước SX |
FAO 2019 |
WGF 2019 |
2020 |
2021 |
2022 |
Na Uy |
31 |
32 |
33 |
45 |
45 |
Nga |
46 |
41 |
41 |
41 |
42 |
Iceland |
53 |
54 |
52 |
51 |
40 |
EU/Greenland |
36 |
34 |
35 |
28 |
28 |
Faroes |
2 |
3 |
2 |
2 |
2 |
Canada/Mỹ |
17 |
21 |
19 |
17 |
20 |
Tổng |
185 |
185 |
182 |
184 |
177 |
Cá minh thái |
|||||
Nước SX |
FAO 2019 |
WGF 2019 |
2020 |
2021 |
2022 |
Mỹ |
1.527 |
1.528 |
1.478 |
1.505 |
1.505 |
Nga |
1.732 |
1.751 |
1.770 |
1.720 |
1.720 |
Nhật Bản |
154 |
154 |
164 |
178 |
178 |
Hàn Quốc |
24 |
24 |
27 |
27 |
27 |
Nước khác |
60 |
60 |
60 |
60 |
60 |
Tổng |
3.497 |
3.517 |
3.499 |
3.490 |
3.490 |
Cá tuyết cod Thái Bình Dương |
|||||
Nước SX |
FAO 2019 |
WGF 2019 |
2020 |
2021 |
2022 |
Mỹ/Can |
211 |
193 |
156 |
139 |
154 |
Nga |
155 |
153 |
163 |
165 |
150 |
Nhật Bản |
53 |
51 |
56 |
50 |
50 |
Hàn Quốc |
14 |
14 |
10 |
14 |
14 |
Tổng |
433 |
411 |
385 |
368 |
368 |
|
|
Cá tuyết Hakes |
|
|
|
Nước SX |
FAO 2019 |
WGF 2019 |
2020 |
2021 |
2022 |
Nam Phi |
134 |
146 |
138 |
147 |
139 |
Namibia |
152 |
154 |
130 |
144 |
140 |
Tổng |
286 |
300 |
268 |
291 |
279 |
Argentina |
314 |
284 |
261 |
266 |
291 |
Peru |
55 |
17 |
33 |
48 |
50 |
Chile |
44 |
45 |
46 |
57 |
57 |
Uruguay |
15 |
15 |
15 |
15 |
15 |
Tổng |
428 |
361 |
355 |
386 |
413 |
Mỹ |
311 |
316 |
288 |
260 |
228 |
Canada |
100 |
94 |
91 |
58 |
63 |
Tổng |
411 |
410 |
379 |
318 |
291 |
EU |
104 |
85 |
76 |
87 |
66 |
Na Uy |
4 |
5 |
3 |
3 |
2 |
Tổng |
108 |
90 |
79 |
90 |
68 |
Tổng Hake |
1.233 |
1.161 |
1.081 |
1.085 |
1.051 |
Cá hồi Đại Tây Dương | |||||
Nước SX |
FAO 2019 |
WGF 2019 2020 2021 |
2022 |
||
Na Uy |
1.364 |
1.317 |
1.333 |
1.466 |
1.495 |
Chile |
702 |
702 |
787 |
680 |
735 |
UK |
191 |
184 |
178 |
209 |
203 |
Canada |
119 |
138 |
137 |
141 |
135 |
Faroes |
95 |
87 |
81 |
100 |
104 |
Australia |
57 |
65 |
83 |
88 |
90 |
Mỹ |
16 |
21 |
20 |
15 |
15 |
Nước khác |
72 |
60 |
66 |
95 |
110 |
Tổng |
2.616 |
2.574 |
2.685 |
2.794 |
2.887 |
Cá tra, cá da trơn |
||||
Nước SX |
FAO 2019 |
WGF 2019 |
2020 |
2021 |
Việt Nam |
1.600 |
1.580 |
1.560 |
1.200 |
Ấn Độ |
594 |
525 |
575 |
600 |
Bangladesh |
447 |
460 |
480 |
490 |
Indonesia |
441 |
400 |
425 |
450 |
Trung Quốc |
298 |
230 |
230 |
230 |
Mỹ |
153 |
154 |
144 |
136 |
Nước khác |
151 |
140 |
150 |
160 |
Tổng |
3.684 |
3.489 |
3.564 |
3.266 |
Cá rô phi |
|||||||
Nước SX |
FAO 2015 |
FAO 2015 |
FAO 2016 |
FAO 2018 |
FAO 2019 |
2020 |
2021 |
Trung Quốc |
1.615 |
1.560 |
1.585 |
1.625 |
1.642 |
|
|
Indonesia |
1.120 |
1.155 |
1.358 |
1.223 |
1.257 |
|
|
Ai Cập |
876 |
940 |
967 |
1.051 |
1.081 |
|
|
Bangladesh |
324 |
343 |
335 |
345 |
350 |
|
|
Brazil |
219 |
241 |
281 |
313 |
324 |
|
|
Nước khác |
1.302 |
1.345 |
1.399 |
1.469 |
1.539 |
|
|
Tổng |
5.456 |
5.584 |
5.925 |
6.026 |
6.193 |
6.450 |
6.650 |
(vasep.com.vn) Các nhà khoa học từ LABOMAR (Viện Khoa học Hàng hải ở Đông Bắc Brazil) và Spring Genetics Tilapia ở Miami, cùng với nhà sản xuất bột nhuyễn thể Aker BioMarine, đã nghiên cứu tác dụng của chất phụ gia này đối với cá. Nghiên cứu cho thấy chất phụ gia này có tác dụng tích cực đối với cá, đặc biệt là chức năng sinh sản.
(vasep.com.vn) Mỹ và các quốc đảo Thái Bình Dương đã ký bản ghi nhớ (MOU) về khả năng tiếp cận nghề cá vào năm 2024, khi các nhà lập pháp Mỹ nỗ lực hướng tới việc chính thức thông qua các sửa đổi đối với Hiệp ước cá ngừ Nam Thái Bình Dương.
(vasep.com.vn) Ngày 09/04/2024, Cục trưởng Cục Thủy sản Trần Đình Luân đã kỹ ban hành Công văn 621/TS-NTTS về việc tăng cường quản lý nuôi cá lồng bè trên sông, hồ chứa nước ngọt.
(vasep.com.vn) Bắt đầu từ tháng 4 này, Lực lượng Bảo vệ Bờ biển Mỹ và Hải quân Argentina sẽ bắt đầu tiến hành các cuộc tập trận chung nhằm chống lại hoạt động đánh bắt cá bất hợp pháp của Trung Quốc ở Đại Tây Dương.
(vasep.com.vn) Giá cá ngừ vằn giao tại Bangkok, Thái Lan vẫn ổn định ở mức 1.300 USD/tấn, trong khi giá cá ngừ tại Manta, Ecuador vẫn ở mức 1.4500 – 1.500 USD/tấn (giao tại tàu).
(vasep.com.vn) Ngày 23/04/2024, Triển lãm Thuỷ sản toàn cầu lần thứ 30 đã khai mạc tại Trung tâm triển lãm Fira Gran Via, thành phố Barrcelona, Tây Ban Nha. Nhiều đơn vị chế biến và XK thủy sản của Việt Nam tham dự Triển lãm. Tại Triển lãm năm nay, các mặt hàng thủy sản chế biến sâu vẫn chiếm được sự quan tâm, ưa chuộng của đông đảo khách tham gia Triển lãm.
(vasep.com.vn) Ngày 4/4/2024 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 37/2024/NĐ-CP (NĐ 37), có hiệu lực từ ngày 19/5/2024, bổ sung một số điều của NĐ26/2019/ NĐ-CP ngày 8/3/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản. Ngày 5/4/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 38/2024/NĐ-CP (NĐ 38), có hiệu lực từ ngày 20/5/2024 quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực thủy sản. Nội dung của hai nghị định nêu trên có nhiều điểm mới, trong đó có nhiều quy định liên quan trực tiếp đến việc thực thi pháp luật về thủy sản của các DN XK thủy sản.
(vasep.com.vn) Theo Tổng cục Hải quan Trung Quốc, danh sách các cơ sở được phép XK Thủy sản sống của Việt Nam sang thị trường này có 62 cơ sở, trong đó có 5 cơ sở được XK tôm sú/tôm thẻ, còn lại 46 cơ sở được XK cua và tôm hùm.
(vasep.com.vn) Xuất khẩu hải sản của Việt Nam 3 tháng đầu năm 2024 đạt 837 triệu USD, tăng 5% so với cùng kỳ năm 2023. Nhật Bản, Mỹ, Hàn Quốc, Trung Quốc & HK, Thái Lan và Nga là 6 thị trường NK nhiều nhất hải sản của Việt Nam trong giai đoạn này.
VASEP - HIỆP HỘI CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM
Chịu trách nhiệm: Ông Nguyễn Hoài Nam - Phó Tổng thư ký Hiệp hội
Đơn vị vận hành trang tin điện tử: Trung tâm VASEP.PRO
Trưởng Ban Biên tập: Bà Phùng Thị Kim Thu
Giấy phép hoạt động Trang thông tin điện tử tổng hợp số 138/GP-TTĐT, ngày 01/10/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông
Tel: (+84 24) 3.7715055 – (ext.203); email: kimthu@vasep.com.vn
Trụ sở: Số 7 đường Nguyễn Quý Cảnh, Phường An Phú, Quận 2, Tp.Hồ Chí Minh
Tel: (+84) 28.628.10430 - Fax: (+84) 28.628.10437 - Email: vasephcm@vasep.com.vn
VPĐD: số 10, Nguyễn Công Hoan, Ngọc Khánh, Ba Đình, Hà Nội
Tel: (+84 24) 3.7715055 - Fax: (+84 24) 37715084 - Email: vasephn@vasep.com.vn