Sau hơn 3 năm thực thi, Hiệp định UKVFTA đã có tác động tới tình hình hợp tác thương mại, đầu tư giữa Vương quốc Anh và Việt Nam như thế nào?
Việt Nam và Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ai-Len vừa kỷ niệm 50 năm ngày thiết lập quan hệ ngoại giao vào năm ngoái (1973 – 2023) với hàng loạt hoạt động sôi nổi và thực chất. Mối quan hệ, hợp tác tốt đẹp giữa hai nước được hình thành, xây dựng và phát triển trên nhiều lĩnh vực, cấp độ; trong đó, hợp tác về kinh tế - thương mại luôn là điểm sáng. Năm 2023, Vương quốc Anh là thị trường xuất khẩu lớn thứ 9 trên thế giới và lớn thứ 4 của Việt Nam ở khu vực châu Âu, châu Mỹ.
Trong mối quan hệ kinh tế - thương mại giữa hai nước, Hiệp định UKVFTA kể từ khi có hiệu lực vào năm 2021 trở thành động lực tăng trưởng quan trọng thúc đẩy hợp tác thương mại, đầu tư giữa Vương quốc Anh và Việt Nam trong hơn 3 năm qua. Cụ thể, có thể thấy một số tác động sau:
1. Trong lĩnh vực xuất khẩu của Việt Nam sang Vương quốc Anh
Sau hơn 3 năm thực thi, UKVFTA đã góp phần tạo điều kiện cho xuất khẩu cho hàng hóa Việt Nam vào thị trường UK tăng trưởng liên tục, mạnh mẽ, kể cả trong nhiều thời điểm khó khăn và “đen tối” nhất của xuất khẩu Việt Nam ra thế giới, như thời điểm COVID-19 và nửa cuối năm 2023.
Chúng ta quay trở lại bối cảnh năm 2023, khi trao đổi thương mại của Việt Nam với hầu hết các thị trường xuất khẩu trọng điểm tại khu vực châu Âu chứng kiến đà sụt giảm mạnh chưa từng có tiền lệ (ở mức 2 con số) do căng thẳng địa chính trị và những khó khăn chung của nền kinh tế toàn cầu, kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Vương quốc Anh vẫn tiếp tục tăng trưởng ổn định.
Trong năm ngoái, tổng kim ngạch trao đổi thương mại giữa hai nước tăng trưởng 4,5%, trong đó xuất khẩu của Việt Nam tăng 4,6%, còn xuất khẩu của Vương quốc Anh cũng tăng 3,2%. Nếu tính cả giai đoạn 3 năm đầu thực thi Hiệp định, tổng kim ngạch thương mại hai chiều giữa Việt Nam và Vương quốc Anh tăng trưởng trung bình 8,9%/năm; trong đó xuất khẩu tăng trưởng trung bình 9,35%. Con số này cao hơn khá nhiều so với mức tăng trưởng trung bình của các chỉ số tương tự với khu vực EU-27 (lần lượt là 5,9% và 8,2%).
Còn trong 9 tháng đầu năm 2024, tổng trao đổi thương mại giữa hai nước đạt gần 6,3 tỷ USD, tăng tới 18,8% so với cùng kỳ năm trước, tương tự cũng cao hơn mức tăng chung của khu vực EU27 và châu Âu. Thặng dư thương mại của Việt Nam 9 tháng qua đạt gần 5,1 tỷ USD, tăng 24% so với cùng kỳ năm ngoái.
Mặt khác, Hiệp định UKVFTA với việc cắt giảm tối đa các dòng thuế còn giúp gia tăng đáng kể thị phần của một số mặt hàng xuất khẩu có thế mạnh của Việt Nam tại thị trường Anh thời gian qua. Theo dữ liệu thống kê từ ITC Trademap, tính đến hết năm 2023, Việt Nam là thị trường xuất khẩu lớn nhất thế giới vào Vương quốc Anh với một số mặt hàng như: giày dép lớn thứ nhất thế giới vào UK (thị phần đạt 25,6%), hạt tiêu (22,5%), hạt điều tách vỏ (88,6%), thủy sản lớn thứ 5 (chiếm 5,7%), lớn thứ 5 về cà phê (8,4%), lớn thứ 6 về dệt may (chiếm 5%)…
2. Từ góc độ thể chế
Cũng giống như EVFTA, Hiệp định UKVFTA đã phát huy vai trò thúc đẩy cải cách thể chế. Các lĩnh vực như thương mại, đầu tư, quyền sở hữu trí tuệ, phát triển bền vững, dịch vụ tài chính và mua sắm công đều có nhiều điều chỉnh về các thể chế, văn bản quy phạm pháp luật, và hệ thống pháp luật Việt Nam phần lớn đã tương thích với các cam kết trong Hiệp định. Điều này tạo khuôn khổ pháp lý ngày càng thuận lợi cho hợp tác đa lĩnh vực giữa Việt Nam và Vương quốc Anh trong thời gian tới.
3. Từ góc độ doanh nghiệp
Một mặt, theo thông tin từ Cục XNK, tỷ lệ cấp C/O ưu đãi theo mẫu EUR.1 UK tương đối ổn định, tăng đều qua các năm. Hiện nay tỷ lệ cấp C/O theo mẫu này chiếm khoảng trên 30% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Vương quốc Anh.
Mặt khác, một điểm rất tích cực về phương diện doanh nghiệp là sau hơn 3 năm triển khai Hiệp định, thấy được sự trưởng thành của nhiều doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia vào sân chơi lớn, trong đó đặc biệt là việc doanh nghiệp bước đầu đã có kế hoạch tiếp cận thị trường bài bản, chủ động trong nghiên cứu, lựa chọn, đầu tư, đổi mới công nghệ vào dây chuyền sản xuất, đáp ứng nhiều tiêu chuẩn xanh, phát triển bền vững, đáp ứng các trách nhiệm mở rộng với nhà sản xuất, truy xuất chuỗi cung ứng... để có thể đưa hàng hóa bền vững và dài hạn vào thị trường Anh, tận dụng các ưu đãi lâu dài từ Hiệp định UKVFTA.
Mới đây Công đảng Anh mới lên cầm quyền tại Vương quốc Anh, chính sách thương mại của nước Anh thời gian tới có những điểm gì đáng chú ý và ảnh hưởng đến quan hệ với Việt Nam?
1. Cải thiện quan hệ thương mại với EU
Thủ tướng Keir Starmer tuyên bố rõ rằng Vương quốc Anh sẽ không tái gia nhập EU, cũng như không tìm cách trở thành thành viên liên kết hay liên minh thuế quan với khối này.
Tuy nhiên, Anh mong muốn cải thiện quan hệ với EU và đã cho biết việc xem xét lại Hiệp định Thương mại và Hợp tác Anh-EU (TCA) - dự kiến vào năm 2025-2026.
Trong tuyên bố vận động tranh cử của mình, Công Đảng Anh đã đưa ra hai cam kết cụ thể nhằm cải thiện quan hệ với EU. Cam kết đầu tiên là đàm phán một "thỏa thuận về kiểm dịch động thực vật nhằm ngăn ngừa các cuộc kiểm tra tại biên giới không cần thiết". Cam kết thứ hai là theo đuổi một thỏa thuận nhằm công nhận trình độ chuyên môn để "giúp mở cửa thị trường cho các nhà xuất khẩu dịch vụ của Vương quốc Anh".
Đặc biệt, thỏa thuận đầu tiên về kiểm dịch động thực vật sẽ đem lại lợi ích rõ ràng cho Vương quốc Anh do hoạt động thương mại này đã bị ảnh hưởng nhiều bởi việc áp dụng các biện pháp kiểm soát biên giới giữa Vương quốc Anh và EU hậu Brexit. Chỉ dấu quan trọng cần nhắc tới là việc giảm giá trị xuất khẩu nông sản thực phẩm của Vương quốc Anh sang EU.
Đối với Việt Nam, cách tiếp cận nồng ấm hơn của chính quyền Starmer trong quan hệ với EU nhìn chung không ảnh hưởng gì tới quan hệ của ta với Anh, cũng như EU. Trong trường hợp thỏa thuận về kiểm dịch động thực vật giữa hai bên được đàm phán và thực thi, hàng hóa của Việt Nam thậm chí còn được hưởng lợi do giảm bớt khâu trung gian hoặc chi phí kiểm tra tại các điểm kiểm định xuyên biên giới trong trường hợp đi sang lãnh thổ của bên thứ ba. Hiệp định UKVFTA cũng đã đảm bảo quyền tiếp cận nông sản thực phẩm của Việt Nam vào thị trường Anh. Với quy mô và quan hệ thương mại ngày càng tốt đẹp mà ta đang duy trì, Việt Nam nên hoan nghênh sự cải thiện trong quan hệ Anh-EU.
2. Cụ thể hóa chiến lược Ấn Độ Dương – Thái Bình Dương
Việc tham gia vào CPTPP và duy trì mối quan hệ với các thành viên của Khối, trong đó có Việt Nam tiếp tục là ưu tiên trong chính sách Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương của Vương quốc Anh.
Trong mối quan hệ với Việt Nam, lợi ích song trùng của 2 Hiệp định UKVFTA và CPTPP chắc chắn sẽ động lực mạnh mẽ thúc đẩy quan hệ kinh tế - thương mại – đầu tư hai chiều tiếp tục phát triển mạnh mẽ hơn nữa trong thời gian tới. Ngoài những lợi ích rõ rệt đối với Việt Nam như trong lĩnh vực thương mại hàng hóa, củng cố an ninh kinh tế, tăng cường hợp tác đầu tư trong nước và thúc đẩy kinh tế số, thương mại dịch vụ, lợi ích song trùng từ 2 Hiệp định trên có thể thấy rõ:
- Tích hợp sâu hơn chuỗi cung ứng: CPTPP sẽ làm tăng sức hấp dẫn của Việt Nam và Vương quốc Anh trong việc tìm nguồn cung ứng đầu vào của nhau, qua đó hàng hóa của nhau có thể đủ điều kiện hưởng thuế quan ưu đãi từ các quốc gia CPTPP khác.
- Thuận lợi hóa kinh doanh giữa Việt Nam và Vương quốc Anh: thông qua di chuyển thể nhân, tăng an ninh cho nhà đầu tư, giải quyết tranh chấp trong quá trình đầu tư, kinh doanh.
- Tạo thêm tiềm năng tăng trưởng: Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương - chiếm khoảng một nửa số người tiêu dùng trung lưu trên thế giới trong những thập kỷ tới, với quy mô GDP là 12 nghìn tỷ bảng Anh, có nhiều tiềm năng cho các quốc gia tham gia hơn trong tương lai.
- Tạo ra luật chơi chung: Việt Nam và Vương quốc Anh có thể trực tiếp tham gia vào việc thiết lập các luật lệ và điều khoản CPTPP mới, đây được coi là những luật lệ và điều khoản hiện đại nhất trên thế giới.
Trong bối cảnh thị trường thế giới nói chung và thị trường Vương quốc Anh nói riêng đang đặt ra nhiều quy định, yêu cầu mới đối với hàng hóa nhập khẩu. Bên cạnh những cơ chế, chính sách hỗ trợ từ cơ quan quản lý Nhà nước, để tận dụng được hiệu quả những nguồn lực từ thị trường Anh, DN Việt Nam cần đáp ứng và chuẩn bị những điều kiện như thế nào?
1. Tra cứu thông tin thị trường
Một số nguồn thông tin hữu ích phục vụ nhu cầu tra cứu thông tin :
Hệ thống dữ liệu Access2Markets;
Công cụ Trade Map – Bản đồ Thương mại của ITC
Cổng thông tin điện tử về FTA (Viet Nam Free Trade Agreement Portal) https://fta.gov.vn/
Website kết nối với các kênh thu mua, hãng phân phối tại nước ngoài: https://goglobal.moit.gov.vn/
Website kết nối doanh nghiệp Việt Nam: https://connectviet.moit.gov.vn/
Hệ thống Thương vụ Việt Nam tại nước ngoài.
2. Các khuyến nghị để nâng cao năng lực cạnh tranh
Kiểm soát chặt chẽ toàn bộ quy trình sản xuất, đảm bảo truy xuất nguồn gốc, chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm đáp ứng các yêu cầu của thị trường Vương quốc Anh.
Tăng cường áp dụng khoa học công nghệ, phát triển các hệ thống sản xuất/chế biến sâu, từ đó tối ưu hóa quá trình sản xuất để nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng cho sản phẩm, tiến dần tới các tiêu chuẩn quốc tế và tạo lợi thế cạnh tranh.
Đẩy mạnh liên kết chuỗi từ sản xuất/chế biến đến xuất khẩu; đồng thời, có thể tìm kiếm hợp tác với các đối tác đầu tư nước ngoài để tận dụng nguồn vốn và công nghệ của các nước phát triển tiên tiến.
Lựa chọn phân khúc thị trường và kênh phân phối phù hợp với sản phẩm và qui mô của doanh nghiệp; chú trọng tìm hiểu thị hiếu, đặc trưng thị trường. Ví dụ trong lĩnh vực nông sản, nếu sản phẩm đã có thương hiệu nên tiếp cận phân khúc thị trường bán lẻ chuyên ngành sẽ được giá cao hơn nhưng đòi hỏi chất lượng sản phẩm ổn định thay vì bán sản phẩm cho các nhà bán lẻ đã có thương hiệu sau đó họ sẽ đóng gói dưới thương hiệu của họ, hoặc bán sản phẩm thô. Để xuất khẩu vào Vương quốc Anh cần có kế hoạch nghiên cứu và tiếp cận các nhà nhập khẩu, các kênh phân phối và hệ thống bán lẻ tại đây, qua đó có thể thâm nhập vào Vương quốc Anh nói riêng và thị trường châu Âu nói chung.
Cải thiện mẫu mã, bao bì sản phẩm, chú trọng đóng gói, nhãn mác phù hợp với thẩm mỹ và tập quán tiêu dùng tại châu Âu; đồng thời tăng tính tiện lợi của sản phẩm.
Đẩy mạnh xây dựng và phát triển thương hiệu.
Đa dạng hóa các hình thức quảng bá, xúc tiến thương mại, tận dụng các công cụ trực tuyến nhưng cũng không nên bỏ qua các hình thức truyền thống như các hội chợ khu vực.
3. Lưu ý cập nhật các thông báo về SPS – chứng nhận xuất xứ C/O, áp dụng ưu đãi thuế quan, Đánh dấu và ghi nhãn
Đối với thông báo SPS, được cập nhật hàng ngay thông qua các công cụ tra cứu của Văn phòng SPS Việt Nam, SPS của WTO, Cổng thông tin điện tử của diễn đàn thông báo và trao đổi thông tin vệ sinh thực vật quốc tế.
C/O và ưu đãi thuế quan cũng đã được nội luật hóa và có hướng dẫn cụ thể trong các văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công Thương.
Đánh dấu và ghi nhãn: doanh nghiệp cần chủ động tìm hiểu các cam kết về nhóm biện pháp này trong UKVFTA để có chuẩn bị tuân thủ, tránh những rắc rối không cần thiết khi xuất khẩu.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng phải thường xuyên cập nhật về những thay đổi trong quy định của Vương quốc Anh về ghi nhãn và đánh dấu đối với hàng hóa để kịp thời đáp ứng.
4. Lưu ý trong giao dịch mua bán hàng hóa
Gần đây, tại một số nước như Bắc Âu, Italia, Pháp, Hà Lan… xuất hiện tình trạng mạo danh các công ty nhập khẩu uy tín để lừa đảo các doanh nghiệp nước ngoài. Các đối tượng lừa đảo (thường từ các khu vực Trung Đông hoặc châu Phi) lợi dụng tâm lý cho rằng các nước châu Âu là các nước phát triển, hệ thống luật pháp chặt chẽ, các công ty làm ăn đảm bảo uy tín, đã lập các website giả danh các công ty có thật với địa chỉ văn phòng giả tại các nước EU và Vương quốc Anh nhằm tăng sự tin tưởng của các doanh nghiệp để lừa đảo.
Các hình thức lừa đảo ngày càng tinh vi, đa dạng và khó xác minh. Vì vậy, doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam cần lưu ý, thận trọng và tìm hiểu kỹ đối tác trước khi ký kết, thực hiện hợp đồng mua bán. Có thể thuê các công ty tư vấn luật hoặc liên hệ với Thương vụ Việt Nam tại Anh để xác minh, thẩm định thông tin doanh nghiệp đối với hợp đồng làm ăn lần đầu, giá trị lớn…
Ngành thủy sản– một ngành kinh tế mũi nhọn, đóng góp quan trọng cho nền kinh tế Việt Nam, chiếm 16% tổng kim ngạch XK của ngành nông nghiệp. Với kim ngạch XK từ 9 – 11 tỷ USD mỗi năm, ngành thủy sản Việt Nam tự hào đứng thứ 3 trên bản đồ thủy sản thế giới, chỉ sau Trung Quốc và Na Uy.
(vasep.com.vn) Liên minh Châu Âu và Vương quốc Anh đã đạt được thỏa thuận về cơ hội khai thác thủy sản năm 2025 đối với hơn 88 hạn ngạch khai thác tổng cộng (TAC) tại vùng Đông Bắc Đại Tây Dương.
(vasep.com.vn) Ấn Độ, Indonesia và Ecuador vẫn là ba nước xuất khẩu tôm hàng đầu sang Hoa Kỳ trong tháng 10/2024. Trong khi XK của Ấn Độ và Indonesia tăng nhẹ, XK của Ecuador lại chứng kiến mức giảm đáng kể.
(vasep.com.vn) Xuất khẩu chả cá và surimi của Việt Nam tiếp tục tăng trưởng trong tháng 11/2024. Tuy nhiên mức tăng không nhiều, nên tính luỹ kế 11 tháng đầu năm 2024 giá trị XK vẫn giảm nhẹ 4% so với cùng kỳ, đạt 268 triệu USD.
(vasep.com.vn) Trong tuần 50 (9-15/12/2024) năm 2024, thị trường cua hoàng đế Na Uy chứng kiến mức tăng khiêm tốn về giá của cả cua đực và cua cái.
(vasep.com.vn) Tính đến tháng 11 năm 2024, Hàn Quốc đã nhập khẩu 29.220 tấn cá thu đông lạnh, giảm đáng kể 20% so với 36.420 tấn được nhập khẩu trong cùng kỳ năm 2023. Mặc dù khối lượng nhập khẩu giảm, giá phân phối trong nước vẫn ổn định, dao động ở mức cao khoảng 90.000 KRW. Giá nhập khẩu trung bình cho mỗi kilogram cá thu đông lạnh tính đến tháng 11/2024 được ghi nhận là 2,30 USD. NK từ Na Uy đạt 26.624 tấn (chiếm 91% tổng nhập khẩu) với giá NK trung bình: USD 2,31/kg. NK từ Trung Quốc đạt 1.441 tấn (chiếm 5% tổng nhập khẩu) với giá trung bình: USD 2,32/kg. NK từ Hà Lan đạt 848 tấn (chiếm 3% tổng nhập khẩu) với giá trung bình: USD 2,16/kg.
Bất cứ sự nỗ lực nào, nếu có kết quả như mong đợi đều có niềm vui trong lòng các bên tham gia. Năm nay, trong hoàn cảnh thách thức bên trong lẫn bên ngoài hết sức lớn lao, nhưng ngành thủy sản đã về đích ở tháng cuối, đạt 10 tỷ USD toàn ngành, riêng tôm chiếm 40%. Quả là một tin mừng, niềm phấn khởi cho các bên tham gia trong ngành thủy sản nước nhà.
Theo UBND tỉnh Bến Tre, địa phương tập trung nhiều giải pháp nhằm khai thác tiềm năng, lợi thế để phát triển ngành tôm trở thành một ngành sản xuất hàng hóa, có thương hiệu uy tín và khả năng cạnh tranh cao trong hội nhập kinh tế quốc tế.
(vasep.com.vn) Trong năm 2024, khu vực Trung Đông đã nổi lên như một thị trường tiềm năng cho ngành xuất khẩu thủy sản của Việt Nam, với mức tăng trưởng 18%, đạt doanh thu 334 triệu USD trong 11 tháng đầu năm, chiếm gần 4% tổng giá trị xuất khẩu thủy sản của cả nước. Dự kiến, đến cuối năm 2024, xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang khu vực này sẽ đạt hơn 360 triệu USD, nằm trong top 2 thị trường NK thủy sản có tăng trưởng mạnh nhất, sau Trung Quốc.
(vasep.com.vn) Liên minh châu Âu đã tuyên bố sẽ không gia hạn thỏa thuận đánh bắt cá với Senegal, viện dẫn những lo ngại về nỗ lực của quốc gia này trong việc hạn chế đánh bắt cá bất hợp pháp.
VASEP - HIỆP HỘI CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM
Chịu trách nhiệm: Ông Nguyễn Hoài Nam - Phó Tổng thư ký Hiệp hội
Đơn vị vận hành trang tin điện tử: Trung tâm VASEP.PRO
Trưởng Ban Biên tập: Bà Phùng Thị Kim Thu
Giấy phép hoạt động Trang thông tin điện tử tổng hợp số 138/GP-TTĐT, ngày 01/10/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông
Tel: (+84 24) 3.7715055 – (ext.203); email: kimthu@vasep.com.vn
Trụ sở: Số 7 đường Nguyễn Quý Cảnh, Phường An Phú, Quận 2, Tp.Hồ Chí Minh
Tel: (+84) 28.628.10430 - Fax: (+84) 28.628.10437 - Email: vasephcm@vasep.com.vn
VPĐD: số 10, Nguyễn Công Hoan, Ngọc Khánh, Ba Đình, Hà Nội
Tel: (+84 24) 3.7715055 - Fax: (+84 24) 37715084 - Email: vasephn@vasep.com.vn