Danh mục cam kết
Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam-Nhật Bản (EPA) bắt đầu đàm phán từ năm 2007. Sau 9 phiên đàm phán chính thức, hai bên đã ký kết Hiệp định EPA vào ngày 25/12/2008. Cũng như Hiệp định AJCEP, đây cũng là một Hiệp định kinh tế toàn diện cả về thương mại hàng hóa, dịch vụ, đầu tư và hợp tác kinh tế.
Về mức cam kết chung, trong vòng 10 năm kể từ khi thực hiện Hiệp định, Việt Nam cam kết tự do hoá đối với khoảng 87,66% kim ngạch thương mại và Nhật Bản cam kết tự do hoá đối với 94,53% kim ngạch thương mại. Vào năm cuối của Lộ trình giảm thuế tức là sau 16 năm thực hiện Hiệp định, Việt Nam cam kết tự do hoá đối với 92,95% kim ngạch thương mại.
Biểu cam kết của Việt Nam bao gồm 9.390 dòng thuế (dựa trên AHTN 2007), trong đó đưa vào lộ trình cắt giảm đối với 8.873 dòng. Số dòng còn lại là các dòng thuế CKD ô tô và các dòng thuế không cam kết cắt giảm, cụ thể:
- Danh mục xoá bỏ thuế quan: Việt Nam kết xoá bỏ thuế quan đối với 75,2% số dòng thuế trong vòng 10 năm, trong đó xoá bỏ thuế quan ngay khi Hiệp định có hiệu lực đối với 27,5% dòng thuế và xoá bỏ thuế quan sau 10 năm thực hiện Hiệp định (năm 2019) đối với 40,3% dòng thuế. Vào năm 2021, 2024 và 2025 (sau 12 năm, 15 năm và 16 năm thực hiện Hiệp định) cam kết xoá bỏ 0,1%, 14,9% và 0,8% số dòng thuế tương ứng.
Như vậy, trong cả lộ trình thực hiện giảm thuế, số dòng thuế được xoá bỏ thuế quan chiếm khoảng 91% số dòng thuế trong toàn Biểu cam kết.
- Danh mục nhạy cảm thường, chiếm 0,6% số dòng thuế, được duy trì ở mức thuế suất cơ sở và xuống 5% vào năm 2024/2006.
- Danh mục nhạy cảm cao, chiếm 0,8% số dòng thuế, được duy trì mức thuế suất cao (giảm xuống 50% vào năm 2025).
- Danh mục không xoá bỏ thuế quan, thuế suất duy trì ở mức thuế suất cơ sở trong cả lộ trình chiếm 2% số dòng thuế, hoặc duy trì ở mức thuế suất cơ sở và được đàm phán sau 5 năm thực hiện Hiệp định chiếm 0,02%.
- Danh mục loại trừ chiếm 4,6% số dòng thuế.
Thống kê Danh mục cam kết của Việt Nam trong EPA
Phân loại
|
Tỷ lệ kim ngạch (%) |
|
Danh mục xóa bỏ thuế quan |
Trong vòng 10 năm |
87,6 |
Trong vòng 12 năm |
2,00 |
|
Trong vòng 15 năm |
2,8 |
|
Trong vòng 16năm |
0,5 |
|
Tổng |
92,9 |
|
Danh mục nhạy cảm-không xóa bỏ thuế quan |
Thuế giảm xuống 5% vào năm 2023 |
0,5 |
Thuế giảm xuống 5% vào năm 2026 |
1,8 |
|
Thuế giảm xuống 50% vào năm 2024 |
0,1 |
|
T/suất giữ nguyên mức t/suất cơ sở |
3,2 |
|
T/suất giữ nguyên mức t/suất cơ sở và được đàm phán lại sau 5 năm |
0,0 |
|
Tổng |
5,6 |
|
Danh mục loại trừ |
Không cam kết |
1,5 |
Danh mục CKD ô tô |
Không cam kết |
0,0 |
Tổng |
100 |
Danh mục phân loại trên được phân tích theo số liệu trong Biểu cam kết của Việt Nam dựa trên AHTN 2007 và theo kim ngạch nhập khẩu từ Nhật Bản năm 2008.
Mức thuế suất cam kết:
Lộ trình giảm thuế của Việt Nam trong Hiệp định EPA sẽ bắt đầu từ năm 2009 và kết thúc vào năm 2026. Các mặt hàng được cắt giảm xuống 0% tập trung vào các năm 2019 và 2025. Về diện mặt hàng, các mặt hàng được xoá bỏ thuế quan chủ yếu là các mặt hàng công nghiệp.
Nhìn vào bảng phân tán số dòng thuế được số bỏ thuế quan theo ngành có thể thấy: vào năm 2009 (năm dự kiến Hiệp định có hiệu lực) có khoảng 2.586 dòng thuế được xoá bỏ thuế quan, trong đó các mặt hàng công nghiệp chiếm đến khoảng 94,5%, còn lại là các mặt hàng nông nghiệp. Sau 10 thực hiện Hiệp định (năm 2019) có khoảng 6.996 số dòng thuế được xoá bỏ thuế quan, trong đó các mặt hàng công nghiệp chiếm khoảng 90,1%. Đến năm 2025, tổng số dòng thuế được xoá bỏ thuế quan lên đến 8.548 dòng, các mặt hàng công nghiệp chiếm 95,1% số dòng thuế. Số dòng thuế được xoá bỏ thuế quan tập trung vào các ngành máy móc thiết bị điện, máy móc cơ khi, hoá chất, kim loại, diệt may và sản phẩm nông nghiệp.
Bảng phân tán số dòng thuế được xoá bỏ thuế quan theo ngành của Việt Nam trong Hiệp định EPA
Ngành |
2009 |
2019 |
2025 |
1. Nông nghiệp |
134 |
592 |
157 |
2. Cá và sản phẩm cá |
6 |
45 |
262 |
3. Dầu khí |
- |
9 |
9 |
4. Gỗ và sản phẩm gỗ |
86 |
426 |
502 |
5. Dệt may |
59 |
893 |
1378 |
6. Da và cao su |
23 |
167 |
899 |
7. Kim loại |
281 |
863 |
601 |
8. Hoá chất |
696 |
1280 |
965 |
9. Thiết bị vận tải |
85 |
222 |
360 |
10. Máy móc cơ khí |
220 |
628 |
731 |
11. Máy và thiết bị điện |
709 |
1.160 |
1.283 |
12. Khoáng sản |
54 |
274 |
1.129 |
13. Hàng chế tạo khác |
233 |
437 |
272 |
Tổng |
2.586 |
6.996 |
8.548 |
Thuế suất áp dụng cho từng giai đoạn trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt Việt Nam-Nhật Bản (Biểu EPA) hầu hết được cắt giảm theo mô hình cắt giảm dần đều từ thuế suất cơ sở hoặc có mô hình cắt giảm riêng đối với những dòng thuế thuộc danh mục nhạy cảm (áp dụng thuế suất cơ sở trong cả lộ trình, giảm từ thuế suất cơ sở xuống 5% (2024/2026) hoặc 50% (2025)…. Chính vì vậy, mức thuế suất bình quân áp dụng cho cả Biểu EPA theo từng năm trong Lộ trình có chiều hướng giảm dần.
2. Các cam kết trong Thương mại dịch vụ
Nhìn chung, mức cam kết chi tiết Việt Nam đưa ra trong VJEPA hầu như không khác với cam kết gia nhập WTO. Chỉ có sự khác biệt trong phần quy định chung về chương dịch vụ trong cả Hiệp định VJEPA trong đó đáng chú ý có một số điểm mới liên quan đến các định nghĩa, mức độ bảo hộ cạnh tranh (trong dịch vụ viễn thông...)
3. Cam kết trong lĩnh vực lao động
Ngoài các cam kết theo WTO, hai bên đồng ý tiếp nhận khách kinh doanh, nhận y tá nếu đáp ứng đủ điều kiện theo yêu cầu luật pháp của nước tiếp nhận trong thời hạn 3 năm và có thể được gia hạn.
Ngoài ra, Nhật bản còn chấp nhận:
1. Dành khoản vay ODA lãi suất ưu đãi cho Việt nam đào tạo mỗi năm 200- 300 y tá Việt Nam tại Nhật bản và cho phép y tá đào tạo tại Nhật bản được làm việc lâu dài (tới 7 năm) tại Nhật bản;
2. Hỗ trợ xây dựng hệ thống kiểm định tay nghề cho Việt Nam, trong đó có nghề y tá, hộ lý; hỗ trợ xây dựng hệ thống cấp chứng chỉ cho nghề y tá, hộ lý;
3. Trong trong vòng 1 năm kể từ khi ký kết EPA, sẽ nối lại đàm phán về di chuyển lao động với Việt Nam để cải thiện điều kiện tiếp cận thị trường cho y tá, hộ lý và các ngành nghề khác.
Như vậy, trong các FTA mà Việt Nam tham gia, các cam kết về lao động chủ yếu liên quan đến phương thức 4, di chuyển thể nhân (Mode 4) trong thương mại dịch vụ. Việc đàm phán và mức độ cam kết nói chung dựa trên nền cam kết trong WTO với một số bổ sung không lớn. Những kết quả đạt được trong đàm phán về di chuyển lao động nói chung còn rất khiêm tốn, việc triển khai thực hiện các cam kết đã đạt được vẫn còn có nhiều thách thức phía trước.
Trước thông tin về việc EU tăng cảnh báo đối với nông, thủy sản và thực phẩm Việt Nam mà một số báo chí đã đăng tải, Ông Nguyễn Hoài Nam, Tổng Thư ký Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam đã có những chia sẻ cụ thể và mong muốn các thông tin liên quan đến cảnh báo từ nước ngoài phải được cung cấp đầy đủ, rõ ràng và khách quan, tránh gây hiểu lầm và tạo cơ hội cho đối thủ cạnh tranh lợi dụng.
(vasep.com.vn) Sản lượng thu hoạch sò điệp Đại Tây Dương (Placopecten magellanicus) của Mỹ đạt 183.445 pound, trị giá 3,5 triệu USD tại cuộc đấu giá hải sản ở New Bedford, Massachusetts, trong tuần 7/2025 (10 - 16/2/2025), gấp hơn ba lần so với sản lượng thu hoạch được trong tuần trước đó.
(vasep.com.vn) Chi phí sản xuất trong nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là nuôi tôm, luôn là một yếu tố then chốt ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận và khả năng cạnh tranh của người nuôi. Để ngành nuôi tôm phát triển bền vững và đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường, việc giảm chi phí sản xuất không chỉ giúp tối ưu hóa lợi nhuận mà còn là chìa khóa để nâng cao sức cạnh tranh trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu.
Mục tiêu của tỉnh Đồng Tháp là phát triển ngành hàng cá tra bền vững; tạo ra khối lượng sản phẩm hàng hóa lớn, có giá trị cao, đáp ứng được các yêu cầu về chất lượng và an toàn thực phẩm của thị trường trong nước và xuất khẩu.
Năm 2025, mặc dù dự đoán vẫn còn nhiều thách thức nhưng với sự quyết tâm và sáng tạo, ngành thủy sản Việt Nam đang hướng đến mục tiêu kim ngạch xuất khẩu đạt 11 tỷ USD.
Doanh thu tháng 1/2025 của Thuỷ sản Vĩnh Hoàn (mã cổ phiếu VHC) đã suy giảm 8% so với cùng kỳ năm 2024 khi doanh số của hầu hết sản phẩm chủ chốt đều giảm.
Ngày 26/02/2025, Công ty VinFast và Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thuỷ sản Việt Nam (VASEP) đã ký kết thỏa thuận hợp tác toàn diện nhằm thúc đẩy mạnh mẽ các mục tiêu chuyển đổi xanh. Hợp tác giữa hai bên sẽ góp phần hiện thực hóa các mục tiêu phát triển bền vững của quốc gia, cùng nhau góp phần nâng tầm thương hiệu Việt trên thị trường quốc tế.
(vasep.com.vn) Hạn ngạch đánh bắt mực bay Nhật Bản (Todarodes pacificus) của Nhật Bản đã giảm 76% xuống còn 19.200 tấn cho mùa đánh bắt năm 2025, đánh dấu mức hạn ngạch thấp nhất kể từ khi chính phủ bắt đầu thiết lập hạn ngạch vào năm 1998.
(vasep.com.vn) Xuất khẩu tôm Việt Nam mở đầu năm 2025 tăng 28% đạt kim ngạch 311 triệu USD. XK tăng chủ yếu do nhu cầu tăng từ thị trường Trung Quốc phục vụ cho Tết Nguyên đán. Trong đó những mặt hàng tươi sống như tôm hùm được các DN Trung Quốc quan tâm cho phân khúc tiêu thụ cao cấp.
Trước Tết Nguyên đán, giá cua gạch Cà Mau tại vựa lên tới 1,1 triệu đồng một kg nhờ nhu cầu tiêu dùng tại Trung Quốc bùng nổ.
VASEP - HIỆP HỘI CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM
Chịu trách nhiệm: Ông Nguyễn Hoài Nam - Phó Tổng thư ký Hiệp hội
Đơn vị vận hành trang tin điện tử: Trung tâm VASEP.PRO
Trưởng Ban Biên tập: Bà Phùng Thị Kim Thu
Giấy phép hoạt động Trang thông tin điện tử tổng hợp số 138/GP-TTĐT, ngày 01/10/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông
Tel: (+84 24) 3.7715055 – (ext.203); email: kimthu@vasep.com.vn
Trụ sở: Số 7 đường Nguyễn Quý Cảnh, Phường An Phú, Quận 2, Tp.Hồ Chí Minh
Tel: (+84) 28.628.10430 - Fax: (+84) 28.628.10437 - Email: vasephcm@vasep.com.vn
VPĐD: số 10, Nguyễn Công Hoan, Ngọc Khánh, Ba Đình, Hà Nội
Tel: (+84 24) 3.7715055 - Fax: (+84 24) 37715084 - Email: vasephn@vasep.com.vn